SỐ LÀM QUAN XƯA VÀ NAY

SỐ LÀM QUAN XƯA VÀ NAY
(Gs. Hoàng – Quân )



– – – O O O – – –





DẪN NHẬP – Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v. . . . Những chức- tước này là gì ? Ngày nay tuơng đương với chức-vị nào ? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay ? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cúu chính xác. 


Học giới Tử-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa . Ðọc câu phú :


[indent]“Cự Cơ đồng cung : Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ : Tướng Tướng chi danh.”[/indent][indent][indent][indent][indent](Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)[/indent][/indent][/indent][/indent]
Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì ? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia .v. . . thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.


Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như :


– Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
– Tam-công, Cửu-khanh.
– Tam-thai, Bát-tọa.
– Tướng, Tướng chi-tài.
– Trấn-ngự biên-cương v.v. . .


Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ. 


[indent][indent][indent][indent][indent][indent]Giáo-sư Hoàng-Quân[/indent][/indent][/indent][/indent][/indent][/indent]


NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH


I – Phú đoán nói đến công-khanh


Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như :


– Tử-Vi cư Ngọ.
– Khoa minh Lộc ám.
– Minh Lộc ám Lộc.
– Cự, Cơ đồng cung v.v. . .


Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không ? Công-khanh là gì ? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu ?


II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế


Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống , bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị người cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.


A – TAM CÔNG


Chiêu-minh-vương giảng rằng : “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng : Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dung hòa Âm-Dương. Lại nói : Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ những đại thần ngồi ở Triều-đình.


Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau :


– Ðại-Tư-Mã : Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.


– Ðại-Tư-Ðồ : Chức quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.


– Ðại-Tư-Không : Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn .v.v. . .


Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.


BẬC I . Thượng Ðẳng:


Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh. 


BẬC II . Trung Ðẳng:


Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.


B. CỬU-KHANH .


Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng : Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.


Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm : Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là : Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.


– Ðời Tấn, Cửu-khanh là : Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.


– Ðời Hán là : Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.


Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.


Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.


Ðời Thanh, Cửu-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.


Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là :


BẬC 3. Thứ-Ðẳng:
Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.


BẬC 4. Hạ-Ðẳng:
Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh .v.v.
III . – Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi 


A. CÁCH MINH LỘC, ÁM LỘC


1) Ðịnh-nghĩa:
Gọi là Minh Lộc, Ám Lộc, khi Mệnh có một Lộc và Nhị hợp một Lộc.


Nghĩa là nếu Lộc-Tồn thủ Mệnh, cung nhị hợp có Hóa-Lộc, hoặc Hóa-Lộc thủ Mệnh cung nhị hợp có Lộc-Tồn.


Tỷ-dụ : Tuổi Giáp: Lộc-Tồn Ðồng Lương tại Dần, Liêm Tham Hóa-Lộc tại Hợi.


Mệnh lập tại Dần hay Hợi đều đắc cách Minh Lộc, Ám Lộc.


2) Phân-tích cách Minh-Lộc, Ám-Lộc . 


Hi-Di tiên-sinh phú đoán :


[indent]Minh-Lộc, Ám-Ðộng vị chí công-khanh.[/indent] [indent][indent][indent][indent](Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)[/indent][/indent][/indent][/indent] 
Nghĩa là người đắc cách Minh-Lộc, Ám-Lộc đều làm tới Công-Khanh. Lại nói : 


[indent]“Minh-Lộc, Ám-Lộc giả, bất quí tắc phú”.[/indent][indent][indent][indent][indent][indent](Tử-Vi tinh-nghĩa).[/indent][/indent][/indent][/indent][/indent]
Nghĩa là người có cách Minh-Lộc, Ám-Lộc không sang cũng giàu.


Hai định luật trên đều do Hi-Di tiên-sinh chính truyền trong các bộ chân truyền. Nhưng hầu như mâu-thuẫn với nhau. Câu trên, cứ đắc cách là làm tới Công-Khanh, câu dưới thu hẹp hơn: không sang cũng giàu. Ý nghĩa rộng quá. Nếu không đi tìm xuất-xứ rõ ràng thì có thể suy đoán rằng khoa Tử-Vi hàm hồ.


Vương-An-Thạch, một bác-học làm Tể-tướng đời Tống, giải-thích trong bộ Tử-Vi Tinh-Nghĩa như sau : cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, có nhiều bậc. Cao tới Tể-tướng, thấp nhất là thợ thuyền, lái buôn. Nhưng thợ hay buôn cũng là loại giàu. Hi-Di tiên-sinh từ Hoa-Sơn về kinh, truyền khoa Tử-Vi cho Thái-Tổ nhà ta, xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy những vị có cách Minh-Lộc, Ám-Lộc đều ở trong vị Công-Khanh, nên Thái-Tổ hỏi rằng : Trong Tam Công, Cửu Khanh, có gì giống nhau chăng ? Tiên-sinh đáp : Ðắc cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, nay phải hiểu rằng những vị đã ở sân rồng thì đều đạt tới bậc quí trong cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, không cần nói tới bậc thấp hơn thợ thuyền, lái buôn nữa. Nhưng trong Tử-Vi Tinh-Nghĩa, tiên-sinh phát biểu :


[indent]“Minh-Lộc, Ám-Lộc, bất qui tắc phú”.[/indent]


Câu này bao trùm câu trên. Không giới hạn ở Triều-đình nữa mà gồm cả thứ dân. Hai câu tuy khác nhau, nhưng sự thực cùng một ý-nghĩa. Có điều phát biểu trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.


3) Các cách Minh-Lộc, Ám-Lộc.


Sách Ðông-A Di-Sự viết : “Trong 10 hàng Can, tuổi nào cũng có cách Minh-Lộc, Ám-Lộc cả.


Lộc-Tồn nhị hợp với chính-tinh có Hóa-Lộc đi theo, nên mỗi Can có hai cách. Tổng cộng 20 cách cho 10 Can. Mỗi cách tuỳ theo tháng sinh, giờ sinh biến ra 12 loại người khác nhau. Mỗi con Giáp biến ra 6 loại người nữa. Tổng cộng có 1440 loại người khác nhau. Tùy theo Hóa-Lộc phò chính-tinh”.


– Khi Hóa-Lộc thủ Mệnh : Tuổi Ất, Bính, Ðinh, Canh, Tân, Nhâm được bộ Văn đoàn thủ mệnh (tức Cơ, Nguyệt, Ðồng, Lương, Cự, Cơ, Nhật, Nguyệt v.v. . .). Tuổi Giáp, Kỷ, Mậu, Quí được bộ Võ cách thủ mệnh (Sát, Phá, Liêm, Tham). Không có bộ Ðế tượng nào (Tử, Phủ, Vũ, Tướng).


– Khi Lộc-Tồn thủ Mệnh : Tuổi Giáp, Kỷ, Mậu, Quí được bộ Văn đoàn thủ Mệnh. Tuổi Ất, Bính, Nhâm, Tân được bộ Võ cách thủ Mệnh. Tuổi Ðinh, Canh được bộ Ðế tượng thủ Mệnh.


Tóm lại, trong 20 cách Minh-Lộc, Ám-Lộc thì :


– 10 cách là bộ Văn đoàn, tức 720 loại người.
– 8 cách là bộ Võ cách, tức 576 loại người.
– 2 cách Ðế tượng tức 144 loại người.


Phân tích các cách như sau :


a) Mệnh lập tại Dần hay Hợi.


● Tuổi Giáp : Ðồng, Lương, Lộc-Tồn tại Dần. Liêm, Tham, Hoá-Lộc tại Hợi (hai cách)
● Tuổi Nhâm : Ðồng, Lương, Hóa-Lộc tại Dần. Liêm, Tham, Lộc-Tồn tại Hợi (hai cách).


b ) Mệnh lập tại Tí hay Sửu.


● Tuổi Quí : Tử, Phá, Hóa-Lộc tại Sửu. Thiên-Cơ, Lộc-Tồn tại Tí (hai cách).


c) Mệnh lập tại Mão hay Tuất.


● Tuổi Ất : Liêm, Phá, Lộc-Tồn tại Mão. Cơ, Lương, Hóa-Lộc tại Tuất (hai cách).


d) Mệnh lập tại Thìn hay Dậu.


● Tuổi Tân : Cự, Hóa-Lộc tại Thìn. Tử, Tham, Lộc-Tồn tại Dậu (hai cách).


e) Mệnh lập tại Tỵ hay Thân.


● Tuổi Bính : Liêm, Tham, Lộc-Tồn tại Tỵ. Ðồng, Lương, Hóa-Lộc tại Thân (hai cách).
● Tuổi Mậu : Ðồng, Lộc-Tồn tại Tỵ. Tham, Hóa-Lộc tại Thân (hai cách).
● Tuổi Canh : Tử, Phủ, Lộc-Tồn tại Thân. Thái-Dương, Hóa-Lộc tại Tỵ (hai cách).


g) Mệnh tại Ngọ hay Mùi.


● Tuổi Ðinh : Phủ, Vũ, Lộc-Tồn tại Ngọ. Nhật, Nguyệt, Hóa-Lộc tại Mùi (hai cách).
● Tuổi Kỷ : Ðồng, Âm, Lộc-Tồn tại Ngọ. Vũ, Tham, Hóa-Lộc tại Mùi (hai cách).


4) Thứ bậc của cách Minh-Lộc, Ám-Lộc


Trong 20 cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, phải phân biệt ra nhiều loại. Bộ Triệu-thị trong phần nghiên-cứu về bậc Công-Khanh, kinh nghiệm trải mấy trăm năm đời Tống với đủ loại quan chức, đã thu góp kinh-nghiệm như sau :


– Cao nhất là Tể-tướng, thấp nhất là thứ dân, sung túc.
– Chia làm 6 bậc : Tam-công 2 bậc. Cửu-khanh 2 bậc. Lại (Quan nhỏ) và thứ dân 2 bậc.


a) Ðiều kiện đạt tới Tam-công


– Bộ sao thủ Mệnh phải miếu, đắc địa.
– Không bị Tuần, Triệt, Hung Sát tinh nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung Nhị-hợp. Nếu Hung tinh nhập cung phải đắc địa.
– Ðược từ 5 tới 6 trong cát tinh : Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt. Bắt buộc phải có Khoa, Quyền là bậc 1, Thượng-đẳng.
– Nếu được từ 4 cát tinh trở lên trong 8 cát tinh Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền là bậc thứ 2 Trung đẳng.


b ) Ðiều kiện đạt tới Cửu-khanh.


Hãy xét 4 điều kiện :


Ðiều kiện 1: Bộ sao thủ Mệnh phải miếu đắc, bình hòa.


Ðiều kiện 2 : Khôn bị Tuần, Triệt hoặc Hung Sát tinh hãm địa nhập cung. Hội được từ 2 đến 4 cát tinh trở lên.


Ðiều kiện 3 : Bị từ 2 đến 4 trong 6 Hung Sát tinh ( Hỏa, Linh, Kình, Ðà, Không, Kiếp) và hai sao Tuần, Triệt nhập cung Tài, Di. Hội được từ 4 đến 6 cát tinh trong bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền.


Ðiều kiện 4 : Bị đến 4 sao trong 6 Hung Sát tinh Tuần, Triệt nhập cung, nhưng được 4 tới 6 trong các cát tinh, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền.


Là bậc 3, Thứ-đẳng khi ở điều kiện 1 và 2, hoặc 1 và 3.


Là bậc 4, Hạ-đẳng khi ở điều kiện 1 và 4.


c) Ðiều kiện khác.
Tất cả các cách Minh-Lộc, Ám-Lộc còn lại là bậc thứ dân sung túc giầu có, dầu vất vả, kém về một phưong-diện nào đó.


5) Những cách Minh-Lộc, Ám-Lộc đặc-biệt


Bộ Triệu-Thị có nói đến cách xấu nhất của Minh-Lộc, Ám-Lộc là :


– Tuổi Giáp, mệnh lập tại Hợi.
Liêm, Tham, Hoá-Lộc thủ Mệnh.
Nhị-hợp thành cách Minh-Lộc, Ám-Lộc cung Dần, có Ðồng, Lương, Lộc-Tồn. Quan Kình hãm tại Mão thêm Khoa. Vũ, Sát Tài, Tử Phá Quyền tại Mùi.


– Tuổi Bính, Mệnh lập tại Tỵ.
Liêm, Tham, Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Triệt thủ Mệnh.
Nhị-hợp thành cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, Ðồng, Lương, Hóa-Lộc tại Thân. Quan Vũ, Sát tại Dậu. Tài, Tử Phá tại Sửu.


Hai cách này bị coi là xấu nhất, cuộc đời tuy vất vả nhưng nhất sinh phú túc. Làm nghề sát sinh, đánh cá, săn bắn, thợ mà trở thành giầu.


6) Kết-luận .


Cách Minh-Lộc, Ám-Lộc.


– Tốt nhất tới Tam-Công, Thượng-Thư, tương đương với Tổng-Trưởng ngày nay.
– Xấu nhất cũng giàu có.


Khi gặp cách Minh-Lộc, Ám-Lộc, không đáng sợ dù nó bị lâm cách Liêm, Tham – Tỵ, Hợi.


Sau đây là tổng kết kinh nghiệm những lá số Minh-Lộc, Ám-Lộc qua sách vở còn ghi lại :


Ðời Tống ( ghi trong bộ Triệu-Thị Minh-Thuyết Tử-Vi kinh ).
– Không có số của vua chúa sáng nghiệp nào.
– 1 lá số Tể-Tuớng.
– 20 Tam-Công.
– 19 Hầu.
– 91 Cửu-Khanh.
– 17 Ðại-Tướng-Quân.
– 132 Phú-thương, điền-chủ.


Ðời Trần (bộ Ðông-A Di-Sự)
– Không có số vua sáng nghiệp.
– 02 Vương.
– 2 Tể-Tướng.
– 2 Hầu.
– 6 Tam-Công.
– 3 Ðại-Tướng-Quân.
– 19 Cửu-Khanh.
– 47 Phú-hào, điền-chủ.


Các nhận-vật cận đại từ 1950 đến giờ, chúng tôi sưu-tầm được :
– Thủ-Tướng : Không.
– 2 Bộ-Trưởng.
– 1 Tướng.
– 5 Tỉnh-Trưởng.
– 3 Tổng Giám-Ðốc, Tổng Cục-Trưởng.
– 6 Giám-Ðốc, Cục-Tưởng, Chủ-Tịch Ủy Ban tại Lưỡng-Viện.
– 11 Bác-sĩ, Dược-sĩ, Thẩm-phán, Luật-sư, Giáo-sư Ðại-học.
– 23 Thương-gia, Chủ xưởng, Chủ tàu, Chủ lò heo .v.v. . .
CÁCH KHOA MINH LỘC ÁM


1) Định nghĩa


Gọi là Khoa Minh Lộc Ám khi Hóa Khoa thủ Mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc. Hoặc Hóa Lộc thủ Mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.


Tỷ dụ: Tuổi Nhâm, Thái Dương Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa Minh Lộc Ám.


2) Phân tích cách Khoa Minh Lộc Ám


Hi Di tiên sinh phú đoán:


[indent]”Khoa Minh Lộc Ám vị chí công khanh”[/indent][indent][indent][indent][indent](Triệu thị minh thuyết Tử Vi kinh)[/indent][/indent][/indent][/indent]
Nghĩa là người có cách Khoa minh Lộc ám làm tới Công Khanh. Lại nói:


[indent]Khoa minh Lộc ám
Tuần Triệt vô xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị đặng công khanh chi quí
[/indent][indent][indent][indent](Tử Vi tinh nghĩa)[/indent][/indent][/indent]
Nghĩa là người có cách Khoa minh Lộc ám không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả Hữu, Xương Khúc, Quyền Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc Công Khanh.


Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan, và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi Di tiên sinh phát biểu sau khi xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử Vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống Thái Tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị Công Khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh Lộc ám thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới, dùng để đoán cho mọi loại người.


3) Các cách Khoa Minh Lộc Ám


Sách Đông A Di Sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa Minh Lộc Ám”.


Trong 10 hàng Can thì các tuổi Giáp Đinh Kỷ Canh không được hưởng cách này, tuổi Ất Nhâm Quí mỗi tuổi có 4 cách, tuổi Bính Mậu Tân mỗi tuổi có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo Giờ sinh, Tháng sinh lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp), Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh Lộc Ám có 1728 loại người.


Sau đây là các cách Khoa minh Lộc ám:


a. Tuổi Ất – 4 cách:


– Thiên Cơ Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi Phá Quân Hóa Khoa tại Mùi, Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.


– Thiên Cơ Hóa Lộc tại Tí, Tử Vi Phá Quân Hóa Khoa tại Sửu, Mệnh lập tại Tí hay Sửu.


b. Tuổi Nhâm – 4 cách:


– Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc tại Mão, Liêm Trinh Thiên Phủ Hóa Khoa tại Tuất, Mệnh lập tại Tuất hay Mão.


– Thái Dương Thiên Lương Hóa Lộc tại Dậu, nhị hợp với Liêm Trinh Thiên Phủ Hóa Khoa tại Thìn, Mệnh lập tại Thìn hay Dậu.


c. Tuổi Quí – 4 cách:


– Thiên Cơ Thái Âm Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân Vũ Khúc Hóa Lộc tại Tị, Mệnh lập tại Thân hay Tị.


– Thiên Cơ Thái Âm Hóa Khoa tại Dần, nhị hợp với Vũ Khúc Phá Quân Hóa Lộc tại Hợi, Mệnh lập tại Dần hay Hợi.


d. Tuổi Bính – 24 cách:


Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại lập thành 2 cách. Với 12 cung vị trí của Xương có 24 cách Khoa minh Lộc ám cho tuổi Bính.


e. Tuổi Mậu – 24 cách:


Vì Khoa di với Tả Phụ nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả có 24 cách Khoa minh Lộc ám cho tuổi Mậu.


f. Tuổi Tân – 24 cách:


Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc có 24 cách Khoa minh Lộc ám cho tuổi Tân.


4) Thứ bậc của cách Khoa Minh Lộc Ám


Trong 84 các, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:


Muốn được tới Công Khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa, hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.


– Nếu được trọn bộ Tả Hữu, Xương Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi Việt, Hồng .. càng hay. Đó là bậc 1, thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hay 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.


– Nếu được nữa bộ Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt thêm Quyền, Lộc Tồn. Đó là bậc 2, trung đẳng.


– Được 2 trong 3 bộ Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3, thứ đẳng.


– Được 1 trong 3 bộ Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4, hạ đẳng.


5) Các cách Khoa Minh Lộc Ám khác


Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến Công Khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung, Tuần Triệt là số của tiểu lại (Thư ký, giáo chức tiểu học, y tá, v.v…).


6) Kết Luận


Khoa minh Lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau, thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam Công và Sĩ Thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.


Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:


Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử Vi kinh):
– 2 Vua sáng nghiệp
– 6 Vương
– 5 Tể Tướng
– 25 Hầu
– 18 Tam Công
– 21 Vị Đại Tướng Quân
– 112 Cửu Khanh


Đời Trần (Đông A Di Sự):
– 1 Vua sáng nghiệp
– 4 Vương
– 2 Tể Tướng
– 7 Hầu
– 5 Đại Tướng Quân
– 18 Tam Công
– 28 Cửu Khanh


Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
– 1 Thủ Tướng
– 5 Bộ Trưởng
– 2 Tướng
– 4 Tổng giám đốc, tổng cục trưởng
– 20 bác sĩ, luật sư, thẩm phán, giáo sư đại học


*** Trích lại trên báo Khoa Học Huyền Bí trước 1975


———————–


NgoaLong Ghi Chú/Điểm Lại:
1. Về số lượng của cách Khoa minh Lộc ám trong bài viết thấy có mâu thuẫn với nhau (lúc thì 1728, lúc thì 2880)

2. Về cách Khoa Minh Lộc Ám thì không như ta thường nghĩ là có Khoa thủ và Lộc nhị hợp, theo bài trên thì ngược lại cũng được. Ngoài ra thì Lộc trong cách này phải là Hóa Lộc, chứ không phải Lộc Tồn cũng được như ta thường nghĩ.

3. Tuổi Nhâm, theo bài trên thì Thiên Phủ hóa Khoa

4. Qua phần phân thứ bậc cho thấy 3 bộ cát tinh Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt rất mạnh. Quyền và Lộc Tồn còn mạnh hơn nữa.

5. Qua phần tổng kết cách cục cho thấy cách Khoa Minh Lộc Ám trội hơn cách Minh Lộc Ám Lộc 
CÁCH TỬ VI CƯ NGỌ


1) Định nghĩa


Tử Vi cư Ngọ là cách mà người có Tử Vi thủ Mệnh tại cung Ngọ.


Đây là một cách dễ thấy dễ đoán nhất. Người có cách Tử Vi cư Ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.


– Quan, Tuất cung có Liêm Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.
– Cung Thiên Di: Tham Lang
– Cung Tài Bạch: Vũ Tướng


Nếu Kiếp Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử Phủ tối kị Kiếp Không.


2) Phân tích cách Tử Vi cư Ngọ


Phú đoán: “Tử Vi cư Ngọ, vô sát tấu, vị chí công khanh”.[indent][indent][indent][indent](Triệu thị minh thuyết Tử Vi kinh)[/indent][/indent][/indent][/indent]
Nghĩa là người có cách Tử Vi cư Ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới Công Khanh. Lại nói:


[indent]”Tử Vi cư Ngọ, vô Hình Kị, Giáp Đinh Kỉ, chí công khanh”.[/indent][indent][indent][indent][indent][indent](Tử Vi tinh nghĩa)[/indent][/indent][/indent][/indent][/indent]
Nghĩa là người có cách Tử Vi cư Ngọ, tuổi Giáp Đinh Kỉ không bị Thiên Hình, Hóa Kị nhập cung làm tới Công Khanh.


Hai câu phú trên đây đều do Hi Di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử Vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xất sứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử Vi cư Ngọ là làm tới Công Khanh thật là tai hại.


Vương An Thạch giải rằng: 


Hi Di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh, giảng khoa Tử Vi cho Thái Tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử Vi cư Ngọ là ở bậc Công Khanh. Khi Thái Tổ hỏi:


– Những vị Công Khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu.


Xét cách Tử Vi cư Ngọ có nhiều bậc cao tới Đế Vương, thấp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử Vi cư Ngọ cả. Sau này khi truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử Vi tinh nghĩa: Phải tuổi Giáp Đinh Kỉ mà không bị Hình, Kị mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.




3) Các cách Tử Vi cư Ngọ


Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỉ mới tốt?


a – Tuổi Giáp:
[indent]Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa
Hóa Lộc cư Quan
Hóa Quyền cư Phúc Đức
Hóa Kị đi theo Thái Dương tại cung Tử[/indent]
b – Tuổi Kỉ
[indent]Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài Bạch
Hóa Quyền cư Thiên Di
Hóa Khoa cư Tử Tức
Hóa Kị đi theo Văn Khúc[/indent]
c – Tuổi Đinh
[indent]Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Nô
Hóa Quyền, Kị cư Tật Ách
Hóa Khoa cư Huynh Đệ[/indent]
Trong ba tuổi thì tuổi Kỉ tốt hơn vì có đủ Quyền, Song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỉ Sửu, Kỉ Dậu, Kỉ Tỵ vì Mệnh Tài Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tí vì Mệnh Tài Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.


d – Không có Hình


Không được sinh tháng chẳng, vì sinh tháng chẳn bị:


– Sinh tháng 2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc
– Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan
– Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di
– Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài
– Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
– Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không)


e – Không có Kị


Tuổi Giáp, Đinh không bao giờ bị Hóa Kị nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỉ, Văn Khúc đi với Hóa Kị, nên phải tránh Văn Khúc nhập cung.


[indent]- Sinh tháng 1, Kị ở Di
– Sinh tháng 3, Kị ở Tài
– Sinh tháng 7, Kị ở Mệnh
– Sinh tháng 11, Kị ở Quan[/indent]


4) Thứ bậc cách Tử Vi cư Ngọ


Bộ Đông A Di Sự đã chia thành bậc các cách sau đây:


Tử Vi cư Ngọ, của ba tuổi Giáp Đinh Kỉ mỗi tuổi tùy theo tháng sinh, tùy theo con nhà Giáp chủ … . Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau, tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.


a – Bậc 1, thượng đẳng


– Tuổi Kỉ, sinh tháng 9, trừ Kỉ – Tị Dậu Sửu bị Tuần
– Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11 trừ Giáp – Thân Tí Thìn bị Tuần


b – Bậc 2, trung đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 1, 3, 5, 11
– Tuổi Giáp sinh tháng 1, 3, 5, 7
– Tuổi Đinh sinh tháng 9, 11


c – Bậc 3, thứ đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 2, 6, 8
– Tuổi Giáp sinh tháng 2, 6


d – Bậc 4, hạ đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 4, 8, 10, 12
– Tuổi Giáp sinh tháng 4, 8, 10, 12
– Tuổi Đinh sinh tháng 1, 3, 5, 7


5) Tử Vi cư Ngọ các tuổi khác


– Không thể đạt tới Tam Công nhưng tới Cửu Khanh
– Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh Tài Quan
– Không bị Hình, Kị, Kiếp, Không nhập cung
– Được một hoặc nhiều trong Tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc


Các tuổi sau đây có cách Tử Vi cư Ngọ cũng đắc cửu khanh:


Bậc 3, thứ đẳng:


– Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9, 11 vì thêm Tả Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc
– Tuổi Tân sinh tháng 11, Tả Hữu Khúc Khoa Việt
– Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan, Kị ở Tài. Sinh tháng 9, 11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, 7 được Xương Khúc và Tả hoặc Hữu


Bậc 4, hạ đẳng:


– Tuổi Mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh, sinh tháng 9, 11 được Tả Khoa Hữu và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1 giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất, hoặc tháng 5 giờ Tí, Kình ở Mệnh hơi xấu
– Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi
– Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan


6) Kết luận


Tử Vi cư Ngọ là 1 cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể Tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhiều nhất vẫn là cách Nhật Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.


Những lá số có cách Tử Vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm:


Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử Vi kinh):
– 2 Vua sáng nghiệp
– 6 Vương
– 11 Tể Tướng
– 14 Hầu
– 32 Tam Công
– 2 Đại Tướng
– 41 Cửu Khanh


Đời Trần (Bộ Đông A Di Sự):
– 2 Vua sáng nghiệp
– 4 Vương
– 5 Tể Tướng
– 3 Hầu
– 11 Tam Công
– 1 Đại Tướng
– 32 Cửu Khanh


Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:
– 1 Thủ Tướng
– 2 Phủ (Phó???) Thủ Tướng
– 5 Bộ Trưởng
– 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng
– 10 Tỉnh trưởng
– 14 Giám đốc, cục trưởng
– 21 Bác sĩ, thẩm phán, giáo sư đại học
a – Bậc 1, thượng đẳng


– Tuổi Kỉ, sinh tháng 9, trừ Kỉ – Tị Dậu Sửu bị Tuần
– Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11 trừ Giáp – Thân Tí Thìn bị Tuần


b – Bậc 2, trung đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 1, 3, 5, 11
– Tuổi Giáp sinh tháng 1, 3, 5, 7
– Tuổi Đinh sinh tháng 9, 11


c – Bậc 3, thứ đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 2, 6, 8
– Tuổi Giáp sinh tháng 2, 6


d – Bậc 4, hạ đẳng


– Tuổi Kỉ sinh tháng 4, 8, 10, 12
– Tuổi Giáp sinh tháng 4, 8, 10, 12
– Tuổi Đinh sinh tháng 1, 3, 5, 7

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *