PHONG THỦY LUẬN . BÀI 4

20/ XÉT VỀ DƯƠNG CÔNG KHÍ HUYỆT.


Bây giờ, chúng ta xem xét đến phần quan trọng nhất của Phong
thủy , được xây dựng bởi Dương Công. Đó là sự phân loại 60 Khí ( hay Khí huyệt
hoặc Long khí ) theo Can, Chi, có thể gọi đó là Long khí Can, Chi.
Long khí Can, Chi chia thành 3 loại sau
:
1/ HỆ KHÍ BẢO CHÂU : Hệ khí
này là một hệ khí cát, gọi là Hệ khí Bảo châu gồm 24 phần
tử.
2/ HÊ KHÍ HỎA KHANG : Hệ khí
này là một hệ khí hung. Khí Hỏa khanh còn gọi là Sát diệu gồm 12 phần
tử.
3/ HỆ KHÍ KHÔNG HƯ : Những hệ
khí khác nói chung không cát gọi là Hệ khí Không hư gồm 24 phần
tử. 
Trong phần này có sử dụng một
số thuật ngữ là Xuyên sơn và Thấu địa.
XUYÊN SƠN : Xuyên sơn là khả năng định được Nguyên khí hay
Long đi đến  Huyệt 
từ phương hướng nào, tính
theo thuật ngự Can, Chi.Khả năng này gọi là khả năng Địa
kỳ.
THẤU ĐỊA :  Là khả năng dẫn
được Nguyên khí hay Long vào quan tài tại nơi Huyệt kết. Khả năng này là khả
năng Thiên Kỷ.
NGŨ TỬ : Như ta đã thấy, mội
chi đều tường ứng với 5 Khí Can , Chi. Ví dụ chi Tý ứng với 5 Khí Can, Chi như
sau :


DƯƠNG CÔNG NGŨ KHÍ LUẬN 
Theo ông Dương Công luận xét
thì: Từ Giáp Tý luân chuyển đi một vòng đến ất Hợi là 
mạch lãnh khí, là hư, từ Bính
Tý đi một vòng đến Đinh Hợi là mạch chính khí là vượng; từ 
Mậu Tý một vòng đến Kỷ Hợi là
mạch bại khí là sát; từ Canh Tý một vòng đến Tân Hợi là 
mạch khí vượng là tướng; từ
Nhâm Tý một vòng đến Quý Hợi là mạch khí thoái là hư .

LỤC THẬP LONG THẤU
ĐỊA 
TỨC NGŨ TÝ KHÍ – CÁT HUNG BÍ QUYẾT
.

1/ CHI TÝ .
1-Khí Giáp Tý 7 phân Nhâm 3
phân Hợi là tiểu thác; là Giáp Tý xung quan mà sanh ra 
các bệnh: hoàng sũng, điên
dại, phong, lao, tê liệt, cùi hủi, gái câm, trai ngọng v.v… Nếu thấy thủy ở
phương Bính lại, thì trong quan tài có bùn nước đọng sinh ra thưa kiện v.v… sẽ
ứng vào những năm Tị, Dậu, Sửu. 
2-Khí Bính Tý ở chính Nhâm long thì rất tốt thêm người, gia
của phú quý song toàn, mọi việc đều tốt. Nếu thấy thủy ở phương Mùi lại và
phương Khôn thì chung quanh quan quách là cái lọ chứa nước, rất xấu, ứng vào các
năm Thân, Tý, Thìn, Tị, Dậu, Sửu. 
3-Khí Mậu Tý, 5 phân Tý, 5
phân Nhâm là hỏa khanh thì sinh ra người du đãng, bại 
nhân luân, không những quan
tài bị rễ cây xuyên vào mà còn kiến, mối đục nữa. 
Không những quan tài bị rễ cây xuyên vào , mà kiến, mối còn
đục khoét nữa.
Hiện tượng rễ cây đâm vào quan tài sẽ gây ra nhiều hậu quả
cụ thể . Chẳng hạn rễ cây đâm vào hốc mắt của hài cốt , thì gia đình đó tất có
người đau mắt , không tài nào chữa được nếu không đào mả rút rễ cây đó ra. Ta
cũng thấy tương tự như vậy, nếu rễ cây đâm qua sọ dừa ( có người trong nhà đau
đầu) hay quấn xung quanh xương sống ( gia đình có người đau xương sống )…Đây
cũng là một biểu hiện của cơ chế cộng hưởng hình thái huyết
thông.
Nếu
thấy thủy ở phương Tốn lại thì trong quan tài có 2,3 phần nước, bùn thì hỏng, sẽ
ứng vào những năm: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn. 



4-Khi Canh Tý ở chính Tý long
được phú quý song toàn, phúc lộc thịnh vượng lâu bền. Nếu thấy thủy ở Tốn lại là
trong quan tài có bùn thì xấu hay dở sẽ ứng vào các năm Thân, Tý,
Thìn. 
5-Khí
Nhâm Tý, 7 phân Tý, 3 phân Quý là dương nhận, sinh ra người hay chết non và bị
trộm cướp, tổn thê, hại tử, gặp nhiều tai nạn. Nếu thấy thủy ở Canh Tân lại thì
trong quan tài có đầy bùn nước, ứng vào các năm Thân, Tý,
Thìn. 

2/ CHI SỬU .
6-Khi Ất Sửu 7 phân Quý, 3
phân Tý thì người của đều được thịnh vượng, sang giàu. 
Nếu thấy thủy ở phương Ngọ,
Đinh thì quan tài có đầy bùn nước; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Tị, Dậu,
Sửu 
7-Khí
Đinh Sửu ở ngay Quý long, sinh ra người thông minh, lanh lợi, phú quý lâu
bền; 
mọi sự
vui vẻ. Nếu thấy thủy ở phương Mùi đến, thì trong quan tài có nước như ao thì
hỏng; tốt hay xấu đều ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn 
8-Khi Kỷ Sửu có 5 phân Sửu, 5
phân Quý là hắc phong, thì con gái bị chết non, con trai bệnh tật; mọi sự đều
xấu, thường sinh ra bệnh điên khùng và thất bại đau đớn. Nếu thấy thủy  ở phương
Hợi lại thì trong huyệt có nước và sâu bọ, là vì thủy ở trong hỏa khanh sinh
xuất, sẽ ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất 
9-Khí Tân Sửu ở chính Sửu
long, thì 30 năm sau mới giàu sang Đinh tài, đại vượng; mọi sự cát tường, sinh
ra người nhân từ hiếu thảo, khác thường. Nếu thấy thủy ở phương Dần lại, trong
quan tài có bùn nước là xấu. 
10-Khí Quý Sửu, 7 phân Sửu, 3 phân Càn là phạm cô hư, sau
khi tọa táng xong có nhiều tai họa xảy ra; mọi sự không vừa ý, cả gia đình đều
lủng củng, khẩu thiệt sẽ ứng vào những năm Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy thủy ở phương
Kiền thì có rễ cây xuyên vào quan tài 

3/ CHI
DẦN.
11-Khí Bính Dần, 7 phân Cấn, 3 phân Sửu thì huyệt bình
thường, phát phúc, nhưng 
không bền sẽ  ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất; mọi sự  đều
cát tường. Nếu thấy thủy  ở 
phương Hợi lại thì quan tài bị bùn vào nát
hư 
12-Khí
Mậu Dần chính Cấn long thì phú quý vinh hoa đời đời thịnh vượng, ứng vào
các 
năm
Thân, Tý, Thìn đậu đạt; chỉ sợ thủy ở phương Mão lại xung quan thì
hung. 
13-Khí Canh Dần, 5 phân Càn, 5 phân Cấn là cô hư, hỏa khanh,
hắc phong, không vong. Sau khi táng 3, 6, 9 năm thấy sinh ra bệnh tật, gia tộc
bại tuyệt, rất đau buồn. Lại thấy Thân thủy lại xung thì trong huyệt có bùn
vào 
14-Nhâm
Dần khí ở chính long Dần, thì phú quý, phúc trạch dồi dào, lắm ruộng
nhiều 
vườn,
sẽ ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có
bùn là hỏng. 
15-Giáp Dần khí có 7 phân Dần, 3 phân Giáp thì được bình an,
một đời phát phúc, qua 
đời sau bị mắc bệnh đau mắt. Nếu thấy thủy ở Khôn xung vào
thì quan tài bị mối, kiến đục thì xấu. 
16-Đinh Mão khí có 7 phân
Giáp, 3 phân Dần là bình thường, sinh ra người hay tửu sắc, phiêu lưu, lười
biếng, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy thủy ở Hợi xung vào thì huyệt có
nhiều bùn nước là họa bại 

4/ CHI
MÃO.
17-Kỷ Mão khí ở chính Giáp long, Đinh tài đều phát đạt, ăn
mặc phong lưu. Nếu thấy 
thủy ở Tốn xung vào thì có chuột bọ đục khoét hài cốt, con
cháu đau buồn, không nghi hoặc gì nữa. 
18-Tân Mão khí có 5 phân Tân,
5 phân Mão là hắc phong, hỏa khanh sanh ra trộm cướp, ngành thứ 3 bị bại tuyệt
trước, rồi đến cả các ngành khác; sau bị thưa kiện, xảy ra nhiều sự hung dữ. Nếu
thấy thủy ở Canh Thân lại thì quan tài có đầy bùn ngập. Mộ này chậm không chịu
di cải thì bị bại tuyệt không tránh khỏi. 
19-Quý Mão khí ở chính Mão
long thì phú quý song toàn, sinh ra người thông minh, 
khỏe mạnh, mọi sự tăng tiến.
Nếu thấy thủy ở  Tị phương xung vào thì có rễ cây đâm vào quan tài, lành dữ đều
ứng vào các năm Tị, Dậu, Sửu 
20-Ất Mão khí, 3 phân ất, 7 phân Mão, hay sinh ra người cô
quả, yểu tử, đời sau sinh ra người khòng lưng, khèo chân, tuy có người cũng khó
giữ thân thế an toàn. Nếu thấy thủy ở phương Tuất xung vào thì trong huyệt có
nhiều bùn nước nuôi cá tốt. 

5/ CHI
THÌN.
21-Mậu Thìn khí, 7 phân ất, 3 phân Mão, thì được người
trường thọ, giàu sang, danh giá nêu cao. Nếu thấy thủy ở phương Thân, Dậu xung
vào thì trong quan tài có kiến, bọ, ứng vào những năm Tị, Dậu,
Sửu 
22-Canh
Thìn khí ở ngay ất long, thì an nhàn phát phúc vĩnh cửu vô cùng; 7 đời
giàu 
sang,
sanh ra người tuấn tú, anh hùng, siêu quần quán thế, ứng vào những năm Hợi,
Mão,Mùi; chỉ sợ Đinh thủy xung vào thì sinh hỏa tai. 
23-Nhâm Thìn khí, 5 phân
Thìn, 5 phân ất là hắc phong, hỏa khanh, bại tuyệt, hay què chân, sinh khẩu
thiệt, thưa kiện, ly hương, tu đạo, biệt tông. Nếu thấy thủy ở phương Tuất lại
thì quan tài có bùn, bọ, kiến ở trong. 
24-Giáp Thìn khí ở chính Thìn
long thì 75 năm phát giàu sang thịnh vượng. Nếu thấy 
Tý, Quý thủy đến thì trong
huyệt có bùn ngâm 
25-Bính Thìn khí, 7 phân Thìn, 3 phân Tốn, thì người ngoài
được phát phúc no ấm, yên ổn, rước con rể vào phòng (rước họa vào nhà) đời sau
bại tuyệt vô tử, ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Dần, Thân thủy xung
vào, thì bị rễ cây đâm vào quan, vong nhân bất an. 

6/ CHI
TỴ.
26-Kỷ Tị khí, 7 phân Tốn, 3 phân Thìn thì phú quý ngang
nhau, ứng vào những năm 
Hợi, Mão, Mùi. Nếu thấy phương Kiền thủy xung, thì thây cốt
chôn bùn 
27-Quý Tị khí, 5 phân Tị, 5 phân Tốn là hắc phong, hỏa khanh
thì bại tuyệt, bách sự 
hung dữ, sau khi táng 5 hoặc 7 năm thì già trẻ, lục súc tan
như gió bay. Nếu thấy thủy ở phương Sửu đến xung thì có chột làm tổ ở trong
huyệt. 
28-Ất Tị khí  ở chính Tị long,  được vinh hoa, phú quý, phúc
lộc hưng long,  ứng vào 
những năm Dần, Ngọ, Tuất có nghiệm. Nếu Quý thủy xung vào
thì quan tài có bùn đầy. 
29-Đinh Tị khí, 7 phân Tị, 3
phân Bính, thì sau 3 hoặc 7 năm thì khẩu thiệt đều.
Nếu 
thấy Mão thủy đến thì trong quan tài có bùn và nước ở ngoài
xâm nhập 
30-Tân Tị khí ở chính Tốn long thì quá nguyệt là phát vinh
hoa phú quý cho con cháu 
dòng họ, ứng vào những năm
Tị, Dậu, Sửu; chỉ sợ là Ngọ Đinh thủy lại xung thôi
.
7/ CHI NGỌ.
31-Canh Ngọ khí, 7 phân Bính,
3 phân Tị thì nhân hưng tài vượng sẽ hẹn được đời
đời 
tăng tiến hạnh phúc, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn, Dần,
Ngọ, Tuất; chỉ kỵ thủy ở Giáp Dần lại thì tổn Đinh. 
32-Nhâm Ngọ khí ở chính Bính
long thì sinh xuất anh hung, phú quý song toàn, được
đời, sau cháu chắt vẫn còn thịnh vượng, ân hưởng bằng sắc
huy chương. Kỵ thấy thủy  ở phương Thân lại thì
hỏng. 
33-Giáp Ngọ khí, 5 phân Bính, 5 phân Ngọ là hỏa khanh, năm
Tị, Dậu, Sửu gia trung bị 
bại khuynh. Lại thấy Đinh,
Ngọ thủy lại thì đáy quan tài nát như bùn. 
34-Bính Ngọ khí ở chính Ngọ
long thì gia nghiệp bình bình, sinh ra người thông
minh, 
mọi mưu sự đều thành tốt lành; gặp vào các năm Thân, Tý,
Thìn, Tị, Dậu, Sửu. Nếu thấy Sửu, Cấn thủy lại xung thì trong quan tài bùn nước
vào thì hỏng. 
35-Khí Mậu Ngọ, 7 phân Ngọ, 3 phân Đinh thì quan tụng, khẩu
thiệt rắc rối, người của 
bình thường, hằng năm hay
sanh ra hoành sự bất ngờ. Nếu thấy thủy ở Quý, Tý xung thì ứng vào những năm
Dần, Ngọ, Tuất không sai 

8/ CHI
MÙI.
36-Tân Mùi khí, 7 phân Đinh, 3 phân Ngọ thì sinh người tuấn
kiệt, phát phúc mạnh như sấm động, tiền nát, thóc mục đầy kho. Nếu thấy Ngọ
phương thủy xung, thì quan tài bị rễ cây xuyên vào thì rất
xấu. 
37-Quý Mùi khí ở chính Đinh long, thì sinh ra người phú quý,
thọ khảo mộc đầu. Nếu 
thấy phương Canh thủy xung
vào thì người chết về tai ách, ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi
  
38-Ất Mùi khí, 5 phân Đinh, 5 phân Mùi là phạm cô hư, hỏa
khanh thì bại tuyệt rất đau đớn. Lại thấy Tị phương thủy xung, thì thây xương
nát rã thành đất bùn, ứng vào các năm Tị, Dậu Sửu. 
39-Đinh Mùi khí ở chính Mùi
long thì gặp được phú quý song toàn, lâu dài, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
Còn gặp hung sự vào những năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy Sửu, Cấn phương thủy xung
vào thì bùn nước đầy trong quan tài là hỏng. 
40-Kỷ Mùi khí, 7 phân Mùi, 3
phân Khôn là phạm cô hư thì bị tai họa phá bại không sai. Đến hạn những năm Dần,
Ngọ, Tuất thì sinh ra bệnh phong mê cuồng độc. Nếu thấy thủy ở phương Hợi, Nhâm
xung vào thì nhi tôn có sự tai họa bất ngờ. 

9/ CHI
THÂN.
41-Nhâm Thân khí, 7 phân Khôn, 3 phân Mùi thì phá gia tài,
bại sản, bệnh tật, đau đớn liên miên đáng buồn khổ, ứng vào những năm Tị, Dậu,
Sửu, thuốc thang khó điều trị. Nếu gặp thủy ở phương Ngọ xung thì quan tài có
đầy nước. 
42-Giáp Thân khí ở chính Khôn long, được sinh ra người thông
minh, tuấn tú, phú quý 
thanh nhàn, điềm ứng vào các
năm Thân, Tý, Thìn; đời đời vui vẻ vô cùng. Nếu thấy
thủy 
phương Càn lưu xung thì quan tài bể nát làm hư thì hỏng
bại 
43-Bính Thân khí, 5 phân Thân, 5 phân Khôn là hắc phong, hỏa
khanh bị bại tuyệt bần 
cùng. Nếu thấy Tý, Quý thủy
xung thì huyệt có bùn nước, thực không sai. 
44-Mậu Thân khí ở chính Thân
long thì sinh ra người thông minh trường thọ, phú
quý 
song toàn. Nếu thấy Giáp thủy xông vào thì quan tài đầy bùn
nước, là tối hung. 
45-Canh Thân khí, 7 phân Thân, 3 phân Canh thì phạm cô hư,
có nhiều tai nạn xảy ra.Lại thấy Kiền thủy lai xung, thì người bị về tai nạn áp
bức chết. 

10/ CHI
DẬU.
46-Quý Dậu khí, 7 phân Canh, 3 phân Thân được phát phú quý,
người của vẹn toàn cả hai và sống lâu. Nếu thấy thủy phương Đinh xung vào thì
huyệt trở thành ao ngâm nước quan tài, hài cốt hư
nát. 
47-Đinh Dậu khí, 5 phân Canh, 5 phân Dậu là phạm hỏa khanh,
thì bách sự bất như ý, bị tuyệt tự nhân Đinh. Nếu thấy Quý thủy xung vào thì
quan tài đầy bùn nước mãi. 
48-Ất Dậu khí ở chính Khôn
long sinh ra người rất thông minh và giàu sang. Nếu
thấy 
thủy Thìn phương xung vào thì quan tài chôn chỗ nước
bùn. 
49-Kỷ Dậu khí ở chính Dậu long, thì phát văn võ gần tới tước
tam công (quan to) đời đời giàu sang, điềm ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu
thấy thủy phương Mão xung, thì áo quan cũng bị bùn vào, không kết phát
đâu. 
50-Tân Dậu khí, 7 phân Dậu, 3 phân Tân thì giàu sang bền
mãi, người của hưng vượng, mọi sự đều tốt lành, sẽ ứng vào các năm Hợi, Mão,
Mùi. Nếu thấy Kiền thủy phương xung vào quan tài thì lại ưu
sầu. 

11/ CHI
TUẤT.
51-Giáp Tuất khí, 7 phân Tân, 3 phân Dậu, được phát phú quý
1 đời không vẹn, qua đời sau sinh ra người đi làm tăng ni tu đạo; ứng vào các
năm Dần, Ngọ, Tuất, bị cô quả mà bại tuyệt, mọi sự buồn chán, lo âu. Nếu thấy
thủy phương Nhâm xung vào thì sinh ra kỳ quái, ma quỷ trêu
quậy. 
52-Bính Tuất khí ở chính Tân long thì sinh ra nhân Đinh phát
đạt vui vẻ, đăng khoa cập đệ sớm, vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy Giáp
Mão thủy xung, có rễ cây đâm xuyên vào quan tài. 
53-Mậu Tuất khí 5 phân Tuất,
5 phân Thân, phạm vào cô hư, hỏa khanh, bị bại
tuyệt, 
người sinh nhiều bệnh tật, chết non, cô quả, vào chùa tu
đạo, tổn vợ khắc con, quyết định không nghi hoặc, ứng vào các năm Ngọ, Mùi đã
biết trước rồi, lại chịu nhiều tai họa kỳ dị. Nếu thấy thủy phương ở Thân xung
thì quan tài hư nát không còn. 
54-Canh Tuất khí ở chính Tuất
long, thì được giàu sang, sung sướng,ăn mặc phong lưu, những năm Tị, Dậu, Sửu
thấy tin vui mừng, 36 năm sẽ sanh ra người thông minh xuất chúng. Nếu thấy Ngọ,
Đinh thủy xung vào thì hung bại. 
55-Nhâm Tuất khí, 7 phân
Tuất, 3 phân Kiền, sinh ra người chết non, không có của cải, Ly hương vào chùa
tu đạo, tổn khê, khắc tử, bại phòng 2 (con thứ 2 bại), thoái bại không thể lo
tính thoát khỏi.  Điềm  ứng vào những năm Thân, Tý, Thìn. Nếu thấy thủy Thìn,
Tuất phương xung thì trong quan tài có đầy bùn nước
ngập. 

12/ CHI
HỢI.
56- Ất Hợi khí, 7 phân Kiền, 3 phân Tuất sinh ra con dâu quả
phụ, chết non, bệnh tật 
phong tàn đủ cảnh thảm
thương, con mồ côi. Năm Dần, Ngọ, Tuất thì phát khốc đau buồn. Nếu thấy thủy ở
cung Khôn xung thì trong quan tài đầy mối kiến đục
gặm. 
57-Đinh Hợi khí ở chính Kiền long thì đại phát phú quý, được
nhiều sự cát khánh, ứng 
vào các năm Thân, Tý, Thìn;
chỉ sợ Tốn thủy phương xung thì quan tài đầy bùn nước mục nát, tối
hung. 
58-Tân Hợi khí ở chính Hợi long, thì Đinh tài đều phát, lâu
bền thịnh vượng. Nếu thấy 
Ngọ, Đinh thủy xung thì bùn
vào quan tài mục nát, đại hung, tối kỵ. 
59-Kỷ Hợi khí, 5 phân Kiền, 5
phân Hợi là phạm hắc long hỏa khanh, sinh ra hung
bại, 
đến những năm Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất người ly tán
tha phương, đa sinh kỳ quái. Nếu thấy Canh, Dậu thủy xung, thì rễ cây xuyên đâm
vào quan tài thì hung bại. 
60-Quý Hợi khí, 7 phân Hợi, 3
phân Nhâm, được làm quan, phát mọi sự, phong hanh, 
người của được thịnh vượng,
sẽ ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn có nhiều cảnh vui đẹp. Nếu thấy Thìn thủy xung
thì trong quan tài không sạch sẽ. 

21/  Ảnh hưởng của 24 sơn dựa
theo Bát-trạch: 
Tám cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và Ðoài còn
được chia ra làm 24 sơn tức là mổi cung được chia ra 3 sơn như sau
đây: 
1.     Cung Càn (Tây-bắc) có các
sơn: 
a.     Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. Chính
Tuất 300 độ.
b.     Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. Chính
Càn 315 độ .
c.     Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. Chính
Hợi 330 độ.
2.     Cung Khảm (Bắc) có các sơn: 
a.     Nhâm: nằm trong giới
hạn từ 337.5 đến 352.4 độ. Chính Nhâm 345 độ .
b.     Tý: nằm trong giới hạn
từ 352.5 đến 7.4 độ. 0 độ .
c.     Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. Chính Quý
15 độ .

3.     Cung Cấn (Ðông-bắc) có các
sơn: 
a.     Sửu: nằm trong giới hạn từ 22.5 đến 37.4 độ. Chính
Sửu 30 độ .
b.     Cấn: nằm trong giới hạn từ 37.5 đến 52.4 độ. Chính
Cấn 45 độ .
c.     Dần: nằm trong giới hạn từ 52.5 đến 67.4 độ. Chính
Dần 60 độ .

4.     Cung Chấn (Ðông) có các
sơn: 
a.     Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. Chính
Giáp 75 độ .
b.     Mảo: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. Chính
Mão 90 độ .
c.     Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. Chính Ất
105 độ .

5.     Cung Tốn (Ðông-nam) có các
sơn: 
a.     Thìn: nằm trong giới hạn từ 112.5 đến 127.4 độ. Chính
Thìn 120 độ ,
b.     Tốn: nằm trong giới hạn từ 127.5 đến 142.4 độ. Chính
Tốn 135 độ .
c.     Tỵ: nằm trong giới hạn từ 142.5 đến 157.4 độ. Chính
Tỵ 150 độ .

6.     Cung Ly (Nam) có các sơn: 
a.     Bính: nằm trong giới
hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. Chính Bính 165 độ .
b.     Ngọ: nằm trong giới
hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. Chính Ngọ 180 độ .
c.     Ðinh: nằm trong giới
hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. Chính Đinh 195 độ .

7.     Cung Khôn (Tây-nam) có
các sơn: 
a.     Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. Chính
Mùi 210 độ .
b.     Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. Chính
Khôn 225 độ .
c.     Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. Chính
Thân 240 độ .

8.     Cung Ðoài (Tây) có các
sơn: 
a.     Canh: nằm trong giới hạn từ 247.5 đến 262.4 độ. Chính
Canh 255 độ .
b.     Dậu: nằm trong giới hạn từ 262.5 đến 277.4 độ. Chính
Dâu 270 độ .
c.     Tân: nằm trong giới hạn từ 277.5 đến 292.4 độ. Chính
Tân 285 độ .

22/ Bát-trạch dựa theo 8 quẻ của Bát-quái
là: 
1.     Càn: đại biểu cho Cha, 
2.     Khảm: đại biểu cho con
trai thứ, 
3.     Cấn: đại biểu cho con trai út, 
4.     Chấn: đại biểu cho con
trai cả, 
5.
    Tốn: đại biểu cho con gái cả, 
6.     Ly: đại biểu cho con
gái giửa, 
7.     Khôn: đại biểu cho mẹ và 
8.     Ðoài: đại biểu cho con
gái út. 
Như các cung trong nhà không đều nhau thì các cung nhõ tượng
trưng cho sự bất lợi của những cái nó đại biểu. Thí dụ như cung Tốn là cung
khuyết , tượng trưng cho sự bất lợi về người con gái cả.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *