Xem Tuổi Vợ Chồng, Tuổi Làm Ăn Xung Hợp

Xem tuổi vợ chồng, hoặc hùn hạp làm ăn, thậm chí chọn bạn, chọn người làm cho mình từ xưa đến nay đều được coi trọng, có những cặp đôi yêu nhau muốn tiến tới hôn nhân, nhưng bị gia đình phản đối kịch liệt chỉ vì chuyện không hợp, xung khắc. Xét trên quan điểm lý học thì chuyện đó không sai, nhưng cũng chưa chắc đã đúng. Lý do thì nhiều, nhưng để phán xét hợp hay không? phải dựa vào rất nhiều yếu tố, liệu người xem đã xét đầy đủ các yếu tố chưa? hay chỉ thấy can này chi nọ xung khắc nhau thì vội kết luận là xung khắc, chưa kể có những cái khắc chưa hẳn đã xấu. Và nếu có thực sự xấu thì vẫn có cách để hóa giải, mục đích của lý số là vậy. Chứ không phải xem thấy xấu là bỏ luôn. Chỉ những trường hợp quá xấu do nhiều yếu tố, và khó có thể hóa giải thì mới khuyên người ta nên cân nhắc, nhưng trường hợp này rất ít. Nhưng các bạn lưu ý nhất là chuyện vợ chồng quan trọng bậc nhất là phải yêu thương nhau thật sự, mọi thứ chỉ là bổ trợ. Sống có tâm, có đức với nhau thì không lo sợ vấn đề này. vì người xưa đã có câu “Đức năng thắng số”, “Nhân định thắng thiên”. Còn giả như ngược lại, thì cho dù có hợp mấy đi chăng nữa, sớm muộn cũng chia lìa. Để các bạn rõ hơn về vấn đề này và biết thế nào là đúng, sai Tôi xin chia sẻ với các bạn bài viết này, hy vọng thông qua đó các bạn có thể tự xem cho mình và có những quyết định đúng đắn.




Xem tuổi vợ chồng, bạn bè, hùn hạp làm ăn v.v. dựa vào 3 điểm chính

1. Thập Nhị Chi: Tuổi, gồm 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, v.v.
2. Ngũ Hành: Mệnh, gồm Kim, Hỏa, Thủy, Mộc, Thổ
3. Cung: mỗi tuổi có 2 cung: Cung Chính và Cung Phụ.
– Cung chính gọi là cung sinh
– Cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì Nam và Nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Xem qua là biết ngay vợ chồng có khắc kỵ nhau hay không đọc thêm bên dưới cùng: 
Ngũ Hành Phối Hợp và Khắc Kỵ trong hôn nhân! Nguyên tắc khái quát: Đôngmạng (Đông Trạch) lấy Tây mạng (Tây Trạch) thì không hợp.

* Chú ý:


Sinh mệnh và Cung Phi mệnh là hai hành khác nhau (Phi có nghĩa là chạy đi, dời đi). Cung Phi mệnh của nam và nữ cũng khác nhau. Chỉ có một số rất ít người nam và nữ có Cung Phi mệnh giống nhau thí dụ: nam và nữ sinh năm Kỷ Mùi 1979 Sinh mệnh cung Tốn/ hành Hỏa; Cung Phi mệnh nam nữ đều là cung Chấn/ hành Mộc!

Cung Phi mệnh lại chia ra làm hai loại: Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự.
Trong phong thủy, bói toán, khi nói đến Cung Phi mệnh người ta ám chỉ Cung Phi Bát Trạch.

Cung Phi Bát Tự hay Bát Tự Phi Cung 


   Chỉ dùng để coi duy nhất cho hôn nhân tác hợp. Nhưng đây cũng chỉ là phần phụ thêm vào thôi. Có nghĩa là: nếu Bát Trạch tốt, Bát Tự cũng tốt thì hôn nhân sẽ nhiều phần chắc là tốt, còn nếu hai bên đều xấu thì có thể suy ra là xấu. Nhưng cũng nên cân nhắc, phối hợp, xem xét kỹ lại những yếu tố khác, không nên quá tiêu cực. Nên nhớ chọn vợ, lấy chồng thì cái ĐỨC là quan trọng trên hết, người ăn ở thất đức thì cho dù có giàu sang tột bực cũng chỉ là tạm bợ, tai họa, bịnh hoạn sẵn sàng chờ chực để ập tới.

Cách Tính Cung Phi Bát Tự

Đặc điểm của Cung Phi Bát Tự là cung của phụ nữ giống y như cung bên Cung Phi Bát Trạch, không thay đổi, không có gì khác biệt (xem bảng tra mệnh hoặc cách tính Cung Phi Bát Trạch bên dưới).
Tìm được Cung Phi Bát Tự của nữ rồi thì suy ra Cung Phi Bát Tự của người nam.

Nhớ (Hậu Thiên Bát Quái): Nhất Khảm; Nhì Khôn; Tam Chấn; Tứ Tốn; Ngũ Trung (nam Khôn, nữ Cấn); Lục Càn; Thất Đoài; Bát Cấn; Cửu Ly.

Cung Phi Bát Tự – cách tính thứ nhất:

Nếu Cung Phi Bát Tự/Bát Trạch của người nữ lớn hơn hay bằng 3 thì lấy 12 trừ ra.
Nếu Cung Phi Bát Tự/Bát Trạch của người nữ nhỏ hơn 3 thì lấy 3 trừ ra.
Thí dụ 1: Cung Phi Bát Tự/Bát Trạch của người nữ sinh năm 1979 là Chấn (tam Chấn = 3), thì Cung Phi Bát Tự của nam là 12 – 3 = 9 (hay xem bảng nam/nữ) cửu Ly
Thí dụ 2: Nữ sinh 1986 Cung Phi Bát Tự/Bát Trạch là Khảm (nhất Khảm =1); lấy 3 – 1 = 2 nam Cung Phi Bát Tự là nhị Khôn.


Cung Phi Bát Tự – cách tính thứ hai:

Nếu đã có số Cung Phi Bát Trạch của nam (xem cách tính bên dưới) thì lấy số đó trừ đi 3. Được số bằng 0 thì dùng 9; được số nhỏ hơn 0 tức số âm thì cộng thêm 9. Được 5 thì Cung Phi Bát Tự của người nam này là (ngũ) Khôn.
Thí dụ: theo cách tính Cung Phi Bát Trạch của người nam sinh 1979 ở dưới thì được số 3.
3-3=0 dùng số 9 (cửu) Ly chính là Cung Phi Bát Tự của người nam sinh năm này.
– Còn Cung Phi Bát Tự của người nữ sinh năm 1979 cũng chính là Cung Phi Bát Trạch của người nữ, tức là Chấn.

Cung Phi Bát Tự – cách tính thứ ba:

   Xem đối chiếu sau đây cho người nam (vì người nữ thì hai bên Bát Trạch và Bát Tự giống nhau)

Cung Phi Bát Trạch : Cung Phi Bát Tự
Khảm : Đoài
 Khôn : Cấn
Chấn : Ly
Tốn : Khảm
còn nam mạng thuộc Ngũ trung cung thì hai bên
Khôn : Khôn
Càn : Chấn
Đoài : Tốn
Cấn : Khôn
Ly : Càn
Cung Phi Bát Trạch hay Bát Trạch Phi Cung bao gồm nhiều khía cạnh nên quan trọng hơn. Thường được dùng để xem hai tuổi thành hôn tốt xấu, sinh trai hợp hay gái hợp, hướng nhà đúng sai, sử dụng nhiều mặt trong phong thủy.
Cách Tính Cung Phi Bát Trạch

Cung Phi Bát Trạch – cách tính thứ nhất:

Nhớ (Hậu Thiên Bát Quái): Nhất Khảm; Nhì Khôn; Tam Chấn; Tứ Tốn; Ngũ Trung (nam Khôn, nữ Cấn); Lục Càn; Thất Đoài; Bát Cấn; Cửu Ly.
Tính Cung Phi Bát Trạch của người nam trước. Cộng số của năm sanh lại cho đến khi còn 1 số, sau đó lấy 11 trừ. Nếu trừ ra số 0 thì dùng 9. Số lớn hơn 9 thì trừ cho 9, nếu là số 5 thì Cung Phi Bát Trạch của nam là Khôn.
Tính Cung Phi Bát Trạch của người nữ thì lấy số 15 trừ số Cung Phi của nam, số lớn hơn 9 thì trừ đi 9, số 0 thì dùng 9, số 5 thì Cung Phi Bát Trạch của người nữ là Cấn.
Thí dụ người nữ sanh 1979:
Phải tính Cung Phi của nam trước 1+9+7+9=26; cộng lại còn 1 số 2+6=8. Lấy 11-8=3. Vậy Cung Phi Bát Trạch người nam sinh 1979 sẽ là (tam) Chấn.
Sau đó tính cho nữ: 15-3=12; 12 lớn hơn 9 nên 12-9=3. Vậy Cung Phi Bát Trạch của người nữ sẽ là (tam) Chấn.

Cung Phi Bát Trạch – cách tính thứ hai:

Cộng các số của năm sinh trừ đi 9, cộng sao cho kết quả là 1 đến 9. Sau đó tra bảng dưới đây.
Thí dụ: sinh năm 1979 => bỏ đi 1 số 9 => 1+7=8+9=17=>1+7=8 vậy tra bảng được nam sinh năm 1979 có cung phi bát trạch là Chấn, nữ sinh năm 1979 có cung phi bát trạch (và cả cung phi bát tự) cũng là Chấn.
Thí dụ tiếp tục: sinh năm 2000, vì không có số 9 nên khỏi bỏ. Vậy được số 2. Tức là nam sinh năm 2000 thì cung phi bát trạch Ly, gái sinh 2000 bát trạch và bát tự là Càn.
Thí dụ 3: sinh năm 2009, bỏ đi 1 số 9. Vậy còn lại số 2, nam bát trạch Ly, nữ bát trạch và bát tự Càn.
*Chú ý: tính cách này là theo năm dương lịch, nhưng nếu ngày sinh trước tết Ta, thì phải tính năm trước đó.
Thí dụ sinh ngày 6 tháng 2 dương lịch năm 1997 tức là ngày 29 tết năm Bính Tý thì phải tính là năm 1996, tức là theo cách tính này thì 1996 (bỏ đi 1 số 9) => 1+9=10=>1+0=1+6=7, theo bảng dưới thì con trai bát trạch Tốn, con gái bát trạch (bát tự) Khôn.
hoặc dùng cách thứ ba, tra bảng có sẳn:
Bảng Tra Mệnh theo Cung Phi Bát Trạch (đã tính sẵn)

Phương hướng tốt/xấu 
Cung Phi Khảm
Đông Thiên Y – Tây Họa hại
Nam Phước đức – Bắc Phục vị
Đông Bắc Ngũ quỷ – Tây Nam Tuyệt mạng
Tây Bắc Lục sát – Đông Nam Sinh khí

Cung Phi Khôn:
Đông Họa hại  – Tây Thiên Y 
Nam Lục sát  – Bắc Tuyệt mạng
Đông Bắc Sinh khí – Tây Nam Phục vị 
Tây Bắc Phước đức – Đông Nam Ngũ quỷ
Cung Phi Chấn:
Đông Phục vị – Tây Tuyệt mạng
Nam Sinh khí – Bắc Thiên Y
Đông Bắc Lục sát – Tây Nam Họa hại
Tây Bắc Ngũ quỷ – Đông Nam Phước đức

Cung Phi Tốn:
Đông Phước đức – Tây Lục sát
Nam Thiên Y – Bắc Sinh khí
Đông Bắc Tuyệt mạng – Tây Nam Ngũ quỷ
Tây Bắc Họa hại – Đông Nam Phục vị

Cung Phi Càn:
Đông Ngũ quỷ – Tây Sinh khí
Nam Tuyệt mạng – Bắc Lục sát
Đông Bắc Thiên Y – Tây Nam Phước đức
Tây Bắc Phục vị – Đông Nam Họa hại

Cung Phi Đoài

Đông Tuyệt mạng – Tây Phục vị
Nam Ngũ quỷ – Bắc Họa hại
Đông Bắc Phước đức – Tây Nam Thiên Y
Tây Bắc Sinh khí – Đông Nam Lục sát

Cung Phi Cấn:
Đông Lục sát   – Tây Phước đức
Nam Họa hại  – Bắc Ngũ quỷ
Đông Bắc Phục vị  – Tây Nam Sinh khí
Tây Bắc Thiên Y – Đông Nam Tuyệt mạng
Cung Phi Ly:
Đông Sinh khí – Tây Ngũ quỷ
Nam Phục vị – Bắc Phước đức
Đông Bắc Họa hại – Tây Nam Lục sát
Tây Bắc Tuyệt mạng – Đông Nam Thiên Y

Ngoài ra còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can 
là 10 can gồm có: Giáp, Ất, Bính Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Xét về Tuổi
Lục Hợp là 6 cặp tuổi hợp nhau: Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp; Mẹo Tuất hợp; Thìn Dậu hợp; Tỵ Thân hợp; Ngọ Mùi hợp.
Tam hợp: Cặp 3 tuổi hợp với nhau Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mẹo Mùi; Tỵ Dậu Sửu.
Lục Xung là 6 cặp tuổi xung khắc nhau: Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mẹo xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi.
Lục Hại 6 cặp tuổi hại nhau tức là không tốt khi ăn ở, buôn bán, …: Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mẹo hại Thìn; Thân hại Hợi; Dậu hại Tuất.

Vợ chồng cùng tuổi thì hợp. Có câu: “Vợ chồng cùng tuổi, ăn rồi nằm duỗi”.
Hai tuổi khắc nhau cũng có thể sống chung với nhau được nếu như Mệnh và Cung hòa hợp nhau. 

*****
Xét về Mệnh
Nên nhớ nguyên tắc này cho Mệnh: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Tuổi vợ khắc chồng thì nghịch (xấu). Thí dụ: vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì được, vì Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

Ngũ hành tương sinh (tốt): Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim.
Có nghĩa là chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt, vợ được nhờ vì Thủy sinh Mộc. Vợ mệnh Hỏa lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hỏa sinh Thổ.

Ngũ hành tương khắc (xấu): Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.
Thí dụ: vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt, nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì được.

*****
Xét về Cung
Mỗi tuổi có một cung khác nhau. Nam và Nữ có Cung Sinh giống nhau, còn Cung Phi thì khác nhau.
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ, cung phi hành nữ Thủy, nam Thổ. Cung sinh: Khôn; cung phi: Khôn (Nam); Khảm (Nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hỏa, cph nữ Thổ, nam Mộc. Cung sinh: Chấn; cung phi: Tốn (Nam); Khôn (Nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hỏa, cph nữ Mộc, nam Mộc. Cung sinh: Tốn; cung phi: Chấn (Nam); Chấn (Nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc, cph nữ Mộc, nam Thổ. Cung sinh: Khôn; cung phi: Khôn (Nam); Tốn (Nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc, cph nữ Thổ, nam Thuỷ. Cung sinh: Càn; cung phi: Khảm (Nam); Cấn (Nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thủy, cung sinh: Đoài; cung phi: Ly (Nam); Càn (Nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thủy, cung sinh: Cấn; cung phi: Cấn (Nam); Đoài (Nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim, cung sinh: Chấn; cung phi: Đoài (Nam); Cấn (Nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim, cung sinh: Tốn; cung phi: Càn (Nam); Ly (Nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hỏa, cung sinh: Khảm; cung phi: Khôn (Nam); Khảm (Nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hỏa, cung sinh: Càn; cung phi: Tốn (Nam); Khôn (Nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc với nhau hay không thì nên biết 8 cung tốt xấu:
Nhóm nói về điềm tốt: Sinh khí, Diên niên (Phước đức), Thiên y, Phục vị (Qui hồn).
Nhóm nói về điềm xấu: Ngũ quỷ (Giao chiến), Lục sát (Du hồn), Họa hại (Tuyệt thế), Tuyệt mệnh.

8 cung biến hóa

chú thích:
* Càn-Đoài có nghĩa là người nam cung Phi Bát Trạch Càn lấy vợ cung Đoài. 

Cung Phi Bát Trạch (nam) 

1. Càn-Đoài: sinh khí, tốt; Càn-Chấn: ngũ quỷ, xấu; Càn-Khôn: diên niên (phước đức), tốt; Càn-Khảm: lục sát (du hồn), xấu; Càn-Tốn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-Ly: tuyệt mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vị (qui hồn), tốt.
2. Khảm-Tốn: sinh khí, tốt; Khảm-Cấn: ngũ quỷ, xấu; Khảm-Ly: diên niên (phước đức), tốt /(theo như sách Bát Trạch Minh Cảnh): họa hại (tuyệt thế), xấu; Khảm-Càn: lục sát (du hồn), xấu; Khảm-Đoài: họa hại (tuyệt thế), xấu / (theo như sách Bát Trạch Minh Cảnh): diên niên (phước đức), tốt; Khảm-Chấn: thiên y, tốt; Khảm-Khôn: tuyệt mệnh, xấu; Khảm-Khảm: phục vị (qui hồn), tốt.
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt; Cấn-Khảm: ngũ quỷ, xấu; Cấn-Đoài: diên niên (phước đức), tốt; Cấn-Chấn: lục sát (du hồn), xấu; Cấn-Ly: họa hại (tuyệt thế), xấu; Cấn-Càn: Thiên y, tốt; Cấn-Tốn: tuyệt mệnh, xấu; Cấn-Cấn: phục vị (qui hồn), tốt.
4. Chấn-Ly: sinh khí, tốt; Chấn-Càn: ngũ quỷ, xấu / (theo như sách Bát Trạch Minh Cảnh):lục sát (du hồn), xấu; Chấn-Tốn: diên niên (phước đức), tốt; Chấn-Cấn: lục sát (du hồn) /(theo như sách Bát Trạch Minh Cảnh): ngũ quỷ, xấu; Chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Chấn-Khảm: Thiên y, tốt; Chấn-Đoài: tuyệt mệnh, xấu; Chấn-Chấn: phục vị (qui hồn), tốt.
5. Tốn-Khảm: sinh khí, tốt; Tốn-Khôn: ngũ quỷ, xấu; Tốn-Chấn: diên niên (phước đức), tốt; Tốn-Đoài: lục sát (du hồn), xấu; Tốn-Càn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Tốn-Ly: Thiên y, tốt; Tốn-Cấn: tuyệt mệnh, xấu; Tốn-Tốn: phục vị (qui hồn), tốt.
6. Ly-Chấn: sinh khí, tốt; Ly-Đoài: ngũ quỷ, xấu; Ly-Khảm: diên niên (phước đức), tốt; Ly-Khôn: lục sát (du hồn), xấu; Ly-Cấn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Ly-Tốn: Thiên y, tốt; Ly-Càn: tuyệt mệnh, xấu; Ly-Ly: phục vị (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt; Khôn-Tốn: ngũ quỷ, xấu; Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt; Khôn-Ly: lục sát (du hồn), xấu; Khôn-Chấn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Khôn-Đoài: Thiên y, tốt; Khôn-Khảm: tuyệt mệnh, xấu; Khôn-Khôn: phục vị (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt; Đoài-Ly: ngũ quỷ, xấu; Đoài-Cấn: diên niên (phước đức), tốt; Đoài-Tốn: lục sát (du hồn), xấu; Đoài-Khảm: họa hại (tuyệt thế), xấu; Đoài-Khôn: Thiên y, tốt; Đoài-Chấn: tuyệt mệnh, xấu; Đoài-Đoài: phục vị (qui hồn), tốt.

Cung Phi Bát Tự (nam)

(xem phụ vào, và chỉ dùng để xem cho việc hôn nhân)
1. Càn-Đoài: sinh khí, tốt; Càn-Chấn: thiên y, tốt; Càn-Khôn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Càn-Khảm: lục sát (du hồn), xấu; Càn-Tốn: ngũ quỷ, xấu; Càn-Cấn: diên niên (phước đức), tốt; Càn-Ly: tuyệt mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vị (qui hồn), tốt.
2. Khảm-Càn: lục sát (du hồn), xấu; Khảm-Khảm: phục vị (qui hồn), tốt; Khảm-Cấn: thiên y, tốt; Khảm-Chấn: diên niên (phước đức), tốt; Khảm-Tốn: sinh khí, tốt;  Khảm-Ly: họa hại (tuyệt thế), xấu; Khảm-Khôn: tuyệt mệnh, xấu; Khảm-Đoài: ngũ quỷ, xấu.
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt; Cấn-Khảm: Thiên y, tốt; Cấn-Đoài: họa hại (tuyệt thế), xấu; Cấn-Chấn: lục sát (du hồn), xấu; Cấn-Ly: ngũ quỷ, xấu; Cấn-Càn: diên niên (phước đức), tốt; Cấn-Tốn: tuyệt mệnh, xấu; Cấn-Cấn: phục vị (qui hồn), tốt.
4. Chấn-Ly: sinh khí, tốt; Chấn-Càn: Thiên y, tốt; Chấn-Tốn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu; Chấn-Khôn: ngũ quỷ, xấu; Chấn-Khảm: diên niên (phước đức), tốt; Chấn-Đoài: tuyệt mệnh, xấu; Chấn-Chấn: phục vị (qui hồn), tốt.
5. Tốn-Khảm: sinh khí, tốt; Tốn-Khôn: Thiên y, tốt; Tốn-Chấn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Tốn-Đoài: lục sát (du hồn), xấu; Tốn-Càn: ngũ quỷ, xấu; Tốn-Ly: diên niên (phước đức), tốt; Tốn-Cấn: tuyệt mệnh, xấu; Tốn-Tốn: phục vị (qui hồn), tốt.
6. Ly-Chấn: sinh khí, tốt; Ly-Đoài: Thiên y, tốt; Ly-Khảm: họa hại (tuyệt thế), xấu; Ly-Khôn: lục sát (du hồn), xấu; Ly-Cấn: ngũ quỷ, xấu; Ly-Tốn: diên niên (phước đức), tốt; Ly-Càn: tuyệt mệnh, xấu; Ly-Ly: phục vị (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt; Khôn-Tốn: Thiên y, tốt; Khôn-Càn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Khôn-Ly: lục sát (du hồn), xấu; Khôn-Chấn: ngũ quỷ, xấu; Khôn-Đoài: diên niên (phước đức), tốt; Khôn-Khảm: tuyệt mệnh, xấu; Khôn-Khôn: phục vị (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt; Đoài-Ly: Thiên y, tốt; Đoài-Cấn: họa hại (tuyệt thế), xấu; Đoài-Tốn: lục sát (du hồn), xấu; Đoài-Khảm: ngũ quỷ, xấu; Đoài-Khôn: diên niên (phước đức), tốt; Đoài-Chấn: tuyệt mệnh, xấu; Đoài-Đoài: phục vị (qui hồn), tốt.
* Tuyệt thế là xấu vì tuyệt là đoạn tuyệt tình ta, tình người.
Phối hợp hai Cung Phi Bát Trạch (nam) và Bát Tự (nam) cưới vợ Phi Cung rồi xem hôn nhân tốt/xấu :

Thiên y, Sinh khí hai vì,
Được hai cung ấy vậy thì sống lâu.
Tuyệt mạng thì hẳn lo âu,
Nhược bằng ai cãi lấy nhau không bền.
La bồn (Lục sát, Du hồn), Tuyệt thế còn nên,
Bán hung, bán kiết vầy duyên tầm thường.
Ngũ quỷ thì ta phải nhường,
Vợ chồng nghịch ý đau thương đêm ngày.
Phước đức giàu sang ai tày,
Hiệp cung Phục vị cũng được bực trung.

Bát Trạch : Bát Tự = suy ra nhận xét

Diên niên (Phước đức) : Diên niên (Phước đức) =  được 10 phần tốt, thượng kiết
Diên niên (Phước đức) : Thiên y =  được 10 phần tốt, thượng kiết
Diên niên (Phước đức) :  Họa hại (Tuyệt thế) =  được 7 phần tốt, trung kiết
Diên niên (Phước đức) :  Ngũ quỷ = được 7 phần tốt, trung kiết
Diên niên (Phước đức) :  Lục sát (Du hồn) = được 7 phần tốt, trung kiết
Diên niên (Phước đức) :  Tuyệt mệnh = được 4 phần tốt, hạ kiết
Họa hại (Tuyệt thế) : Phục vị (Qui hồn) =  được 6 phần tốt, trung kiết
Họa hại (Tuyệt thế) : Diên niên (Phước đức) =  được 6 phần tốt, trung kiết
Họa hại (Tuyệt thế) : Sinh Khí =  được 6 phần tốt, trung kiết
Họa hại (Tuyệt thế) : Lục sát (Du hồn) = không tốt không xấu *
Họa hại (Tuyệt thế) : Họa hại (Tuyệt thế) = không tốt không xấu *
 Họa hại (Tuyệt thế) : Ngũ quỷ = bị thứ hung, xấu vừa 
không tốt không xấu: có nghĩa là bán hung, bán kiết; nữa như vầy, nữa như khác; lềnh bềnh chính giữa. Hợp duyên với nhau thì chỉ được ở mức tầm thường. 
Duyên do lững lờ ở giữa, cho nên cặp vợ chồng này nếu muốn sống đời với nhau thì suốt năm suốt tháng phải hết sức nhường nhịn nhau, nhứt là trong những năm xung khắc với tuổi. 
Phải hết sức chú ý đến những điều kiên kỵ khi mới “bắt đầu” cuộc hôn nhân… Xem phần bên dưới “Đàn ông / Đàn bà không nên lấy vợ / lấy chồng khi nào?”.
Lục sát (Du hồn) : Diên niên (Phước đức) = được 8 phần tốt, trung kiết
Lục sát (Du hồn) : Sinh Khí = được 7 phần tốt, trung kiết
Lục sát (Du hồn) : Phục vị (Qui hồn) = được 5 phần tốt, hạ kiết
Lục sát (Du hồn) : Ngũ quỷ = thứ hung, xấu vừa
Lục sát (Du hồn) :  Họa hại (Tuyệt thế) = không tốt không xấu *
Lục sát (Du hồn) :  Lục sát (Du hồn) = không tốt không xấu *
Lục sát (Du hồn) :  Ngũ quỷ = bị thứ hung, xấu vừa

Ngũ quỷ : Diên niên (Phước đức) = được 6 phần tốt, trung kiết
Ngũ quỷ : Thiên y = được 6 phần tốt, trung kiết
Ngũ quỷ :  Sinh Khí = được 5 phần tốt, hạ kiết
Ngũ quỷ : Phục vị (Qui hồn) = được 5 phần tốt, hạ kiết
Ngũ quỷ : Họa hại (Tuyệt thế) = bị thứ hung, xấu vừa
Ngũ quỷ :  Tuyệt mệnh = đại hung (rất xấu)
Phục vị (Qui hồn) : Sinh Khí = được 9 phần tốt, thượng kiết
Phục vị (Qui hồn) : Thiên y = được 9 phần tốt, thượng kiết
Phục vị (Qui hồn) : Phục vị (Qui hồn) =  được 7 phần tốt, trung kiết
Phục vị (Qui hồn) : Lục sát (Du hồn) = được 6 phần tốt, trung kiết
Phục vị (Qui hồn) : Ngũ quỷ = được 3 phần tốt, thứ hung
Phục vị (Qui hồn) : Tuyệt mệnh = bị thứ hung, xấu vừa
Sinh khí : Sinh khí =  được 10 phần tốt, thượng kiết
Sinh khí : Thiên y =  được 10 phần tốt, thượng kiết
Sinh khí : Phục vị (Qui hồn) =  được 9 phần tốt, thượng kiết
Sinh khí : Lục sát (Du hồn) =  được 7 phần tốt, trung kiết
Sinh khí : Ngũ quỷ =  được 7 phần tốt, trung kiết
Sinh khí : Tuyệt mệnh =  được 5 phần tốt, hạ kiết
Thiên y : Thiên y = được 10 phần tốt, thượng kiết
Thiên y : Diên niên (Phước đức) = được 10 phần tốt, thượng kiết
Thiên y : Lục sát (Du hồn) = được 8 phần tố, trung kiết
Thiên y : Ngũ quỷ = được 7 phần tốt, trung kiết
Thiên y : Họa hại (Tuyệt thế) = được 7 phần tốt, trung kiết
Thiên y : Tuyệt mệnh = được 3 phần tốt, hạ kiết
Tuyệt mệnh :  Diên niên (Phước đức) = được 3 phần tốt, hạ kiết
Tuyệt mệnh : Thiên y =  được 3 phần tốt, hạ kiết
Tuyệt mệnh : Sinh khí =  được 4 phần tốt, hạ kiết
Tuyệt mệnh : Phục vị (Qui hồn) = bị thứ hung, xấu vừa
Tuyệt mệnh : Họa hại (Tuyệt thế) = đại hung
Tuyệt mệnh : Tuyệt mệnh = đại hung
Bát San Giao Hợp
(trích trong quyển: Bát Trạch Minh Cảnh)
Cung Càn
Trai cung Càn lấy gái cung Càn (phục vị)
Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi
Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi
Con cháu trung bình không bao phát
Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi.

Bậc trung được số giàu sang tuổi già
Vợ chồng bạch thủ thanh gia
Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.

Trai cung Càn lấy gái cung Khảm (lục sát)
Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh
Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành
Dâu hiền rể thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành

Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm
Kim cải dở dang nửa đởi
Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.

Trai cung Càn lấy gái cung Cấn (thiên y)
Cung vị trường sinh được hợp hòa
Giàu sang nhờ cậy ở tay bà
Chứa nhiều phúc đức cho con cháu
Sung sướng cùng nhau đến tuổi già.

May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn
Tình yêu lửa đượm hương nồng
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.

Trai cung Càn lấy gái cung Chấn (ngũ quỷ)
Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh
Vợ chồng ngũ quỷ họa tương sinh
Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch
Tử biệt sinh ly khó tạo thành.

Trước sau bất tường nợ duyên lận đận
Tâm ý chồng vợ không hòa
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.

Trai cung Càn lấy gái cung Tốn (họa hại)
Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng
Cưỡng cầu kết hợp thế sao an
Nếu không họa hại liên miên đến
Cũng sẽ chia ly người một đi.

Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn
Con cái trưởng thành cút côi
Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.

Trai cung Càn lấy gái cung Đoài (sanh khí)
Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng
Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang
Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp
Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang.

Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.

Trai cung Càn lấy gái cung Ly (tuyệt mệnh)
Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên
Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền
Tử biệt sinh ly như đợi sẵn
Khó nghèo, đắc thọ, phú quy thiên.

Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.

Trai cung Càn lấy gái cung Khôn (diên niên)
Thiên địa càn khôn hợp một nhà
Vân hành san khí phát tam đa
Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái
Phát đạt giàu sang thẳng đến già.

Được số phước đức trường tồn ấm no
Tài lộc như nước tràn vô
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.


***
Cung Khảm
Trai cung Khảm lấy gái cung Khảm (phục vị)
Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn
Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang
Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Cháu con rồi sau cũng có đàn.

Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm
Gia đạo tiền định an bài
Một đời keo sơn áo cơm no ấm.

Trai cung Khảm lấy gái cung Ly (họa hại)
Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần
Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân
Nếu số xa quê mà gặp gỡ
Cũng cho là tạm sống thanh bần.

Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng
Số phần chồng vợ đeo mang
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.

Trai cung Khảm lấy gái cung Cấn (ngũ quỷ)
Cấn, Khảm hình tương số định rồi
Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi
Cửa nhà xơ xác thân cơ cực
Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời.

Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản
Duyên nợ ắt phải lỡ làng
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.

Trai cung Khảm lấy gái cung Khôn (tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao
Dẫu bị oan gia tự thuở nào
Kết hợp cũng thành sinh tử biệt
Cháu con nối bước xuống âm tào.

Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau
Tiền bạc hết, biệt ly sầu
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Chấn (thiên y)
Nước gặp gió to dậy sóng lên
Thiên y Chấn, Khảm số làm nên
Cháu con đông đúc tài miên thạch
Hoè quế y quan rực trước thềm.

Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Đoài (diên niên)
Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh
Trường thọ diên niên số đã dành
Cháu con hiền hiếu nên danh phận
Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành.

Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu
Vợ chồng có số sang giàu
Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Tốn (sinh khí)
Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay
Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài
Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng
Con cái thông minh đủ trí tài.

Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn
Số không sang nhưng no lành
Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Càn (lục sát)
Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh
Lương duyên phú quý sớm nên danh
Có điều trai phải nhường cung vợ
Nể mặt nhau cho mọi sự lành.

Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn
Buồn cho duyên nợ long đong
Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.

***
Cung Cấn
Trai cung Cấn lấy gái cung Cấn (phục vị)
Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan
Một khúc tương tư mấy nhịp đàn
Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở
Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn.

Số được vui hưởng thê hòa phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
Một đời ái tình nợ duyên an phận.

Trai cung Cấn lấy gái cung Tốn (tuyệt mệnh)
Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần
Cưỡng ép rồi sau họa hại thân
Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch
Chồng bên núi Sở vợ sông Tần.

Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương
Trong hai chắc mất một người
Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.

Trai cung Cấn lấy gái cung Chấn (lục sát)
Lục sát tương hình kết lứa đôi
Công danh sự nghiệp nước mây trời
Mẹ cha, con cháu đều suy bại
Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời.

Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán
Phu phụ tâm lý nghịch thường
Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.

Trai cung Cấn lấy gái cung Ly (họa hại)
Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh
Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành
Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng
Cháu con hiền hiếu lập nên danh.

Bất tường tai ách sầu bi gia đình
Yêu đương một tấm chân tình
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.

Trai cung Cấn lấy gái cung Khôn (sinh khí)
Cây khô gặp lửa gọi tương sinh
Sớm gặp bại suy, muộn mới thành
Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm
Cháu con rồi cũng có uy danh.

Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai
Quan lộc có hươởg hoạch tài
Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.

Trai cung Cấn lấy gái cung Đoài (diên niên)
Cấn, Đoài số thấy được diên niên
Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền
Giàu có ắt là cam hiếm muộn
Gặp nhau xa xứ mới là yên.

Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng
Số này thời vận đáng mừng
Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.

Trai cung Cấn lấy gái cung Càn (thiên y)
Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng
Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông
Con cháu đầy nhà nhờ phước đức
Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong.

Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo
Trung niên được của trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.

Trai cung Cấn lấy gái cung Khảm (ngũ quỷ)
Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa
Biến hình ngũ quỷ họa không xa
Tuy sinh mà khắc vì phương vị
Cháu con suy vì hại thất gia.

Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm
Số ắt dời đổi hai lần
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.

***
Cung Chấn
Trai cung Chấn lấy gái cung Chấn (phục vị)
Rừng cao gió mạnh vụt ào ào
Hoa trái tơi bời cành lá hao
Lập nghiệp gian nan mới đạt chí
Phước lành cũng được hưởng về sau.

Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt
Có số no ấm cả đời
Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.

Trai cung Chấn lấy gái cung Khảm (thiên y)
Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời
Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi
Cháu con thông tuệ đề khoa bảng
Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.

Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm
Vinh hiển thụ hưởng vững bền
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.

Trai cung Chấn lấy gái cung Tốn (diên niên)
Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường
Cung chồng kém vợ phải chịu nhường
Dầu cho cách trở rồi sau hợp
Con cháu diên niên phước thọ trường.

Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn
Cuộc tình bền vững mặn nồng
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.

Trai cung Chấn lấy gái cung Khôn (họa hại)
Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên
Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền
Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết
Cháu con đau ốm khổ liên miên.

Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên
Trong ngoài thất thế đảo điên
Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.

Trai cung Chấn lấy gái cung Ly (sinh khí)
Chấn, Ly sinh khí được giao hòa
Phát đạt giàu sang rạng thất gia
Con cháu lâu bền danh vọng lớn
Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà.

Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung
Mạng phú quý, cháu con hùng
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.

Trai cung Chấn lấy gái cung Càn (lục sát)
Chấn, Càn lục sát họa đeo dày
Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay
Nếu được giàu sang thì cách trở
Gần nhau lệ đổ suốt canh dài.

Có số phu thê âm thầm tủi hận
Gia đạo lục đục bất hòa
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.

Trai cung Chấn lấy gái cung Đoài (tuyệt mệnh)
Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau
Mộc khắc kim thường biết nói sao
Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy
Cháu con hoạn nạn lại xa nhau.

Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi
Vợ chồng không ở trọn đời
Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.

Trai cung Chấn lấy gái cung Cấn (ngũ quỷ)
Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỷ sinh
Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành
Cháu con bịnh tật, tài hao tán
Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh.

Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương
Nửa chừng xuân mộng thê lương
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.

***
Cung Tốn
Trai cung Tốn lấy gái cung Tốn (phục vị)
Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau
Gần nhau thì chịu số thương đau
Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh
Gần khó xa ra mới được giàu.

Bình thường đời sống, thân danh tốt
Ba sinh duyên đẹp tình nồng
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.

Trai cung Tốn lấy gái cung Chấn (diên niên)
Phước đức cũng nhờ ở tổ tông
Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng
Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý
Đại phú do thiên tiểu phú cần.

Được số phú quí trọn đời an phận
Tiền bạc điền sản thặng dư
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn

Trai cung Tốn lấy gái cung Khôn (ngũ quỷ)
Ngũ quỷ hình tượng ám ảnh hoài
Rốt rồi nam bắc cũng chia tay
Nếu còn vương vấn dây con cái
Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài.

Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài
Nợ duyên vốn đã an bài
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.

Trai cung Tốn lấy gái cung Khảm (sinh khí)
Sinh khí xa xa thấy rạng rồi
Vợ chồng duyên số tự nơi trời
Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp
Con cháu vinh sang nối nghiệp đời.

Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm
Tài lộc phát vượng huy hoàng
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.

Trai cung Tốn lấy gái cung Càn (họa hại)
Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân
Họa hại thường sinh biết mấy lần
Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết
Cháu con thôi cũng chịu cơ bần.

Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày
Triền miên tai ách không hay
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.

Trai cung Tốn lấy gái cung Ly (thiên y)
Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa
Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà
Con cháu học hành đều đỗ đạt
Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa.

Mạng trường, thân thế ai bì được đâu
Uy quyền tiền bạc bền lâu
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.

Trai cung Tốn lấy gái cung Cấn (tuyệt mệnh)
Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên
Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền
Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn
Con cháu vất vả có đâu yên.

Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn
Số góa lẻ mạng khó toàn
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.

Trai cung Tốn lấy gái cung Đoài (lục sát)
Số sao cay đắng cực thân mình
Lục sát tương xung phạm khắc hình
Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch
Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh.

Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.

***
Cung Ly
Trai cung Ly lấy gái cung Ly (phục vị)
Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy
Hai hỏa gặp nhau tắt có khi
Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt
Vợ chồng đôi ngả, con phân ly.

Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung
Tiền bạc giàu có bậc trung
Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.

Trai cung Ly lấy gái cung Càn (tuyệt mệnh)
Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần
Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân
Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc
Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn.

Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương
Cho hay cái số đoạn trường
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.

Trai cung Ly lấy gái cung Khảm (diên niên)
Chung thủy triều nguyên phước đức sanh
Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình
Cháu con hiển đạt nên danh phận
Đại phú do thiên, tiểu phú cần.

Được số hiển đạt phu vinh thê ấm
Tình yêu hương lửa mặn nồng
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.

Trai cung Ly lấy gái cung Cấn (họa hại)
Hai người khắc phá khó nên duyên
Họa hại buồn thương lắm lụy phiền
Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch
Cháu con nghèo khó lại không hiền.

Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt
Sống đời tật ách đeo mang
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.

Trai cung Ly lấy gái cung Chấn (sanh khí)
Sanh khí một vầng ánh sáng tươi
Đẹp duyên cầm sắt số do trời
Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu
Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời.

Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất
Trọn đời nhàn hạ phong lưu
Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.

Trai cung Ly lấy gái cung Tốn (thiên y)
Trai Ly gái Tốn số trời dành
Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh
Con cháu nhờ ơn cha mẹ để
Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh.

Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn
Cả đời ấm cúng giàu sang
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.

Trai cung Ly lấy gái cung Khôn (lục sát)
Một giải ngân hà đã trải ra
Vì phương lục sát khó giao hòa
Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp
Gặp gỡ xa quê tạm gọi là.

Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo
Trai sa đọa, gái lẳng lơ
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.

Trai cung Ly lấy gái cung Đoài (ngũ quỷ)
Hai ngôi ngũ quỷ khắc xung hình
Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh
Tang tóc mẹ cha sầu tử tức
Mỗi người một ngả hận ly tình.

Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao
Nửa đời căn kiếp ba đào
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.

***
Cung Khôn
Trai cung Khôn lấy gái cung Khôn (phục vị)
Tai nạn liên miên, khổ dập dồn
Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn
Công danh sự nghiệp mòn con mắt
Kẻ ở, người đi cách nước non.

Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn
Trung niên mấy lượt thăng trầm
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.

Trai cung Khôn lấy gái cung Càn (diên niên)
Diên niên ấy phước lộc miên trường
Con cháu lâu dài hướng thọ xương
Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện
Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên.

Hay duyên phải nợ tiền căn định phần
Bổn mạng lại có quý nhân
Được số phú quý vinh thân an nhàn.

Trai cung Khôn lấy gái cung Khảm (tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên
Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên
Cháu con vất vả thân đa bịnh
Gia đạo suy vì lắm lụy phiền.

Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm
Số phải dở dang nửa đời
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.

Trai cung Khôn lấy gái cung Cấn (sinh khí)
Phải chịu gian nan, cực buổi đầu
Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu
Sau này phước lộc trời cho đó
Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu.

Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn
Gia đạo trước sau hòa thuận
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.

Trai cung Khôn lấy gái cung Chấn (họa hại)
Họa hại trùng trùng kéo tới đây
Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này
Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt
Con cháu vô can bị vạ lây.

Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật
Duyên nợ lắm vấp buồn khổ
Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.

Trai cung Khôn lấy gái cung Ly (lục sát)
Lục sát hình xung khó kết thành
Ngân hà trắng xóa nước mênh mông
Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ
Một xứ giao hòa, họa hại sinh.

Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày
Đa truân hộ hụy nạn tai
Căn định lục hại tương lai mơ hồ.

Trai cung Khôn lấy gái cung Đoài (thiên y)
Thiên y kim, thổ lộc trời ban
Phước thọ miên trường con cháu sang
Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ
Trăm năm vui hưởng chữ bình an.
Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu

Trai cung Khôn lấy gái cung Tốn (ngũ quỷ)
Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau
Gần nhau không cãi cũng sinh đau
Trong nhà ngũ quỷ năm phương dậy
Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào.

Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn
Duyên nợ lận đận nghịch thường
Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.

***
Cung Đoài
Trai cung Đoài lấy gái cung Đoài (phục vị)
Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi
Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi
Nếu không khăn trắng trùm lên tóc
Thì khổ triền miên cả cuộc đời.

Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung
Gia đình thân mạng thung dung
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.

Trai cung Đoài lấy gái cung Càn (sanh khí)
Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng
Kim thủy tương sinh được ở chung
Con cháu sau này thành đại nghiệp
Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng.

Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài
Sanh cơ vốn một lời hai
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.

Trai cung Đoài lấy gái cung Khảm (họa hại)
Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh
Gặp nhau xa xứ chắc nên danh
Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn
Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.

Tai ương tật ách dồn dập thê thảm
Nửa đời thân phận sanh ly
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.

Trai cung Đoài lấy gái cung Cấn (diên niên)
Cháu quí, con vinh, phước đức nhân
Diên niên ấy phước tự trời ban
Đầu xanh yêu kính như đầu bạc
Không được giàu to cũng được sang.

Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn
Gia đạo thê tử êm ấm
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.

Trai cung Đoài lấy gái cung Chấn (tuyệt mệnh)
Mộc khắc kim thường quá rõ ràng
Chấn, Đoài tương hợp khó bình an
Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh
Ắt cũng chia ly người một đàng.

Chăn gối ái tình khó yên thân phận
Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan
Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.

Trai cung Đoài lấy gái cung Tốn (lục sát)
Trái số nên không trọn nợ duyên
Hình xung lục sát ở sao yên
Công danh, tài lộc cầu không được
Tử biệt sinh ly con cháu phiền.

Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn
Con cái lớn nhỏ bất tường
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.

Trai cung Đoài lấy gái cung Ly (ngũ quỷ)
Mẹ cha tang tóc cháu con buồn
Ngũ quỷ phạm thì giọt lệ tuôn
Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn
Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn.

Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh
Nợ duyên như sợi chỉ mành
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.

Trai cung Đoài lấy gái cung Khôn (thiên y)
Trời dành cung số được thiên y
Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi
Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt
Cháu con vinh hiển mấy ai bì.

Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang
Gia đình sau trước huy hoàng
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.

***

Giờ Âm Lịch theo tháng Âm Lịch:
Tháng 2 và tháng 8: từ 3:40 đến 5:40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3:50 đến 5:50 là giờ Dần.
Tháng 4 và tháng 6: từ 4:00 đến 6:00 là giờ Dần.
Tháng 5: từ 4:10 đến 6:10 là giờ Dần.
Tháng 10 và tháng Chạp (tháng 12): từ 3:20 đến 5:20 là giờ Dần.
Tháng 11: từ 3:10 đến 5:10 là giờ Dần.
Biết giờ Dần rồi thì tính các giờ khác cách 2 tiếng là một giờ Âm Lịch. Ví dụ vào tháng 7 Âm Lịch từ 3:50 đến 5:50 là giờ Dần, thì giờ Mão từ 5:50 đến 7:50; còn giờ Sửu từ 1:50 đến 3:50
*****
Một thí dụ: Nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) lấy Nam Mậu Ngọ (1978). Xét về Tuổi thì hợp với nhau vì 2 tuổi này thuộc nhóm Tam hợp. Xét về Mệnh: Mậu Ngọ mệnh Hỏa, Nhâm Tuất mệnh thủy. Xem phần ngũ hành thấy Thủy khắc Hỏa tức là mệnh vợ khắc chồng, vậy thì xấu. Xét về cung: Mậu Ngọ cung Chấn là cung chính, còn Nhâm Tuất cung chính là Đoài, xem 8 cung biến hóa thấy Chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu, không được. Lại xét cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu hay không thì thấy Mậu Ngọ về Nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của Nữ là Càn, theo 8 cung biến hóa thì Tốn-Càn bị họa hại (tuyệt thế). Như vậy trong 3 yếu tố, chỉ có hợp về tuổi, còn Mệnh và Cung thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận là có thể sẽ tan vỡ.
Hai tuổi này còn có thể kiểm lại bằng phép toán số của Cao Ly hàn quốc dựa vào thiên can và thập nhị chi, xem thêm bên dưới. Nam Mậu, Nữ Tuất bị ngũ Ly Biệt

Một ví dụ khác: Nữ Kỷ Mùi (1979) lấy Nam Mậu Ngọ (1978). Mậu Ngọ Mệnh Hỏa, cung chính Chấn, cung phi Tốn (Nam). Kỷ Mùi Mệnh Hỏa, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (Nữ). Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì thuộc Lục hợp. Xét về Mệnh, cả hai đều Mệnh Hỏa nên hợp nhau khỏi bàn. Xét về Cung sinh thì Chấn-Tốn được Diên niên (phước đức) là rất tốt. Thật ra chỉ cần 2 tốt thì hai tuổi lấy nhau là tốt rồi. Tóm lại, 2 tuổi này lấy nhau sống đến răng long đầu bạc. Tại sao lại quả quyết như vậy? Bởi vì, Nam Mậu, Nữ Mùi được tam Hiển Vinh.

Sự thành bại trong hôn nhân phụ thuộc chính vào những yếu tố như: phước đức mình tạo ra, phước đức cha mẹ để lại và phước đức con cái đem đến. Vì vậy những căn duyên hợp nhau tốt hay xấu cũng bị ảnh hưởng bởi phước đức, vợ chồng hợp lại được tốt, có thêm phước đức thì thêm tốt, thiếu phước đức thì bị giảm đi cái tốt. Vợ chồng hợp lại tuy bị xấu, nhưng nhờ có phước đức tích tụ thì sẽ giảm được cái xấu.

1/ Nhứt Phú quý: giàu sang, sống trong hạnh phúc, làm ăn phát đạt, chủ về tiền bạc tài chính.
2/ Nhì Bần tiện: nghèo hèn cơ cực hay thiếu thốn nhiều mặt.
3/ Tam Vinh hiển: tốt về quan chức, danh tiếng, quyền tước, chức phận.
4/ Tứ Đạt đạo: gia đạo hoà thuận êm ấm, quan chức hoặc làm ăn ở mức bình thường hoặc trên trung bình một chút, nếu có nhiều phước đức thì được thuận lợi nhiều mặt, quới nhơn trợ giúp.
5/ Ngũ Ly biệt: đau thương, chết yểu, lắm bận chia ly (con lìa cha mẹ, con cái bất hoà), là lìa sống lìa thác, duyên kiếp bẽ bàng, kẻ mất người còn, từ từ sanh nhiều gây cấn, trái ngang, thường bị đau bịnh hoặc mất sự êm ấm trong gia đình. Có câu: “Kỵ nhẹ lìa sống với nhau, kỵ nặng lìa thác sầu đau một mình.” (nếu nhẹ thì chia tay, ly dị. Nếu nặng thì vợ chồng có người sống kẻ chết).
6/ Lục hào: ít con có nghĩa là chỉ có một đứa con hoặc phải xin con nuôi hoặc không con.
7/ Thất Tuyệt mạng, xấu nhứt, gặp tuyệt mạng thì tất có một người trong gia đình phải lìa đời. Chủ về chết chóc bi thương.

Toán số Cao Ly kết hợp Cung, Mệnh, Tuổi

* Nam Giáp-Kỷ lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu, Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần, Thân được nhất Phú Quý
Mão, Dậu bị ngũ Ly Biệt
Thìn, Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ, Hợi được tam Hiển Vinh.

* Nam Ất-Canh lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu, Mùi được nhất Phú Quý
Dần, Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão, Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn, Tuất được tam Hiển Vinh
Tỵ, Hợi bị nhì Bần Tiện.

* Nam Bính-Tân lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu, Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần, Thân được tứ Đạt Đạo
Mão, Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn, Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ, Hợi được nhất Phú Quý.

* Nam Đinh-Nhâm lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu, Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần, Thân được tam Hiển Vinh
Mão, Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn, Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ, Hợi bị ngũ Ly Biệt.

* Nam Mậu-Quý lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu, Mùi được tam Hiển Vinh
Dần, Thân bị nhì Bần Tiện
Mão, Dậu được nhất Phú Quý
Thìn, Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ, Hợi được tứ Đạt Đạo.
Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo.
* Hiển Vinh: vợ chồng được tam hiển vinh, thêm mạng vợ chồng được tốt, hưởng thêm phước đức cha mẹ. Thì có quyền tước cao sang, đặng danh bốn phương, nhiều người kính mến. Nếu được tam hiển vinh, mạng vợ chồng tốt, nhưng không hưởng được phước đức của cha mẹ đôi bên, thì cũng có danh giá chức tước nhưng chỉ hạng tầm thường, cũng có chút địa vị trong xã hội. Nếu được tam hiển vinh, nhưng số mạng cá nhân vợ chồng không tốt, không hưởng được phước đức, thì chỉ được tốt trong chuyện vợ chồng mà thôi sống với nhau đến răng long đầu bạc, ngoài xã hội không được danh giá, chỉ có chút ít tên tuổi với hàng xóm mà thôi.
* Đạt Đạo là gia đạo an vui.
* Bần tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối, có ý nói không khá được sau này, có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng nghiệm. Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị bần tiện thì cũng là đại gia, nhưng dần dần sẽ suy sụp không giữ được của cải lâu bền.
*****
Đàn ông không nên lấy vợ năm nào?
Đàn ông tuổi Tý kỵ lấy vợ năm Mùi. (Năm Mùi không nên lấy vợ)
tuổi Sửu kỵ năm Thân
tuổi Dần kỵ năm Dậu
tuổi Mẹo kỵ năm Tuất
tuổi Thìn kỵ năm Hợi
tuổi Tỵ kỵ năm Tý
tuổi Ngọ kỵ năm Sửu
tuổi Mùi kỵ năm Dần
tuổi Thân kỵ năm Mẹo
tuổi Dậu kỵ năm Thìn
tuổi Tuất kỵ năm Tỵ
tuổi Hợi kỵ năm Ngọ
Đàn bà không nên lấy chồng năm nào?
Đàn bà tuổi Tý kỵ lấy chồng năm Mẹo. (không nên đám cưới năm Mẹo)
tuổi Sửu kỵ năm Dần
tuổi Dần kỵ năm Sửu
tuổi Mẹo kỵ năm Tý
tuổi Thìn kỵ năm Hợi
tuổi Tỵ kỵ năm Tuất
tuổi Ngọ kỵ năm Dậu
tuổi Mùi kỵ năm Thân
tuổi Thân kỵ năm Mùi
tuổi Dậu kỵ năm Ngọ
tuổi Tuất kỵ năm Tỵ
tuổi Hợi kỵ năm Thìn
Thí dụ: Nam tuổi Tý thì lấy vợ năm nào cũng được, nhưng nên tránh làm đám cưới vào năm Mùi. Hoặc Nữ tuổi Thìn thì tránh đám cưới vào năm Hợi.
Ngũ Hành Phối Hợp và Khắc Kỵ trong hôn nhân!
– Kim – Kim: Vợ chồng cùng mạng Kim hóa thành hai kim lẫn lộn với nhau, sanh đẻ không thuận lợi, hay khẩu thiệt, tranh cải nhau, khó sống chung với nhau trọn đời, dễ dẫn đến sự ly dị.
– Chồng Kim vợ Mộc: kim, mộc khắc nhau. Tâm khổ, cơ hàn, vợ chồng hay phải xa nhau người nam kẻ bắc.
– Chồng Kim vợ Hỏa: hay cãi nhau sinh ra lục đục, cuộc sống khó khăn. Cửa nhà thanh bần.- Chồng Kim vợ Thủy: thiên duyên tác hợp, con cháu nhiều. Cơ nghiệp thịnh vượng.- Chồng Kim vợ Thổ: phu thê hòa hợp, con cháu đầy đàn. Cửa nhà vui vẽ, lục súc bình an.
– Chồng Mộc vợ Mộc: quan lộc tốt, con cháu đề huề. Vợ chồng hòa thuận.- Chồng Mộc vợ Thủy: mộc, thủy tương sinh. Tài lộc thịnh vượng, con cháu nhiều. Vợ chồng bách niên giai lão.- Chồng Mộc vợ Hỏa: mộc hỏa tự nhiên hợp với nhau, con cháu nhiều, khá giã. Tài bạch vượng, quan lộc cũng vượng.- Chồng Mộc vợ Thổ: thổ, mộc tương sinh. Con cháu nhiều, nên người, đại quý.- Chồng Mộc vợ Kim: hai thứ khắc nhau. Trước hợp sau ly, con cháu bất lợi.
– Chồng Thủy vợ Thủy: hai thủy tuy không hay nhưng cũng khá, điền trạch an, có đầy tớ khá giỏi.- Chồng Thủy vợ Kim: kim, thủy sinh tài. Sung sướng đến già, con cháu khấm khá.- Chồng Thủy vợ Mộc: thủy, mộc nhân duyên bách niên giai lão, đầy tớ khá, con cháu nhiều.- Chồng Thủy vợ Hỏa: duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà tốt, con cháu khá.- Chồng Thủy vợ Thổ: tướng hình khắc nhau, vui tẻ thất thường. Làm việc gì cũng gặp nhiều khó khăn.- Chồng Hỏa vợ Kim: Hỏa, Kim khắc nhau, hay cãi nhau và kiện tụng. Gia đình không yên.
– Chồng Hỏa vợ Mộc: Hỏa, Mộc hợp duyên. Thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.- Chồng Hỏa vợ Thủy: Thủy, Hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, gia đạo gian nguy.- Chồng Hỏa vợ Hỏa: hai Hỏa giúp nhau, nhiều khi hưng vượng, con cháu đầy đàn.- Chồng Hỏa vợ Thổ: Hỏa, Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc. Con thảo, cháu hiền.
– Chồng Thổ vợ Kim: phu thê hòa hợp, con cháu thông minh. Tài lộc sung túc.- Chồng Thổ vợ Mộc: Thổ, Mộc bất trung, ắc có một hoặc cả hai ngoại tình. Vợ chồng phải phân ly, có một xuất ngoại hoặc đi xa kiếm cơm.- Chồng Thổ vợ Thủy: Thủy, Thổ tương khắc, trước hợp sau ly. Sinh kế bất lợi.- Chồng Thổ vợ Hỏa: Thổ, Hỏa đắc vị quan lộc dồi dào, con cháu đông đúc.- Chồng Thổ vợ Thổ: lưỡng Thổ tương sinh, trước khó sau dễ. Giàu có, đông con.
Xem tháng sanh Âm lịch Xung – Hợp của Nam – Nữ
(trong hôn nhân cũng như hùn hạp, làm ăn, buôn bán chung)
– Trai sinh tháng Giêng kỵ gái sinh tháng 4, tháng 7, tháng 10.
– Gái sinh tháng Giêng, tháng 7 thì kỵ trai sinh tháng 4, tháng 10.
– Trai sinh tháng 3 kỵ gái sinh tháng 3, tháng 6, tháng 9.
– Gái sinh tháng 2, tháng 8 thì kỵ trai sinh tháng 6, tháng 11.
– Trai sinh tháng 2 kỵ gái sinh tháng 5, tháng 11.
– Gái sinh tháng 3, tháng 9 thì kỵ trai sinh tháng 3, tháng 6, tháng Chạp.
– Trai sinh tháng 4 kỵ gái sinh tháng Giêng, tháng 7, tháng 11.
– Gái sinh tháng 4, tháng 10 thì kỵ trai sinh tháng Giêng, tháng 7.
– Trai sinh tháng 5 kỵ gái sinh tháng 8, tháng 11.
– Gái sinh tháng 5, tháng 11 thì kỵ trai sinh tháng 2, tháng 8.- Trai sinh tháng 6 kỵ gái sinh tháng 3, tháng 9, tháng 11.
– Gái sinh tháng 6, tháng Chạp thì kỵ trai sinh tháng 3, tháng 9.- Trai sinh tháng 7 kỵ gái sinh tháng 4, tháng 11.
– Trai sinh tháng 8 kỵ gái sinh tháng 2, tháng 5, tháng 11.- Trai sinh tháng 9 kỵ gái sinh tháng 3, tháng 6, tháng Chạp.- Trai sinh tháng 10 kỵ gái sinh tháng Giêng, tháng 4, tháng Chạp.- Trai sinh tháng 11 kỵ gái sinh tháng 3, tháng 6, tháng 9.

Can – Chi Giá Thú
– Con trai Giáp nên lấy vợ Kỷ, không nên lấy Canh.
– Con trai Ất nên lấy vợ Canh, không nên lấy Tân.
– Con trai Bính nên lấy vợ Tân, không nên lấy Nhâm.
– Con trai Đinh nên lấy vợ Nhâm, không nên lấy Quý – Con trai Mậu nên lấy vợ Quý, không nên lấy Giáp.- Con trai Kỷ nên lấy vợ Giáp, không nên lấy Ất.- Con trai Canh nên lấy vợ Ất, không nên lấy Bính.- Con trai Tân nên lấy vợ Bính, không nên lấy Đinh.- Con trai Nhâm nên lấy vợ Đinh, không nên lấy Mậu.- Con trai Quý nên lấy vợ Mậu, không nên lấy Kỷ.

Tuổi lấy nhau không hợp
Tý không lấy Mão, Sửu không lấy Dần
Thìn không lấy Hợi, Tỵ không lấy Tuất
Mùi không lấy Thân, Ngọ không lấy Dậu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *