TAM KỲ – LỤC NGHI
Giáp Tí: Mậu. Giáp Ngọ: Tân Nhật kỳ: Ất
Giáp Tuất: Kỷ. Giáp Thìn: Nhâm Nguyệt kỳ: Bính
Giáp Thân: Canh Giáp Dần: Quý Tinh kỳ: Đinh
Giáp Kỷ năm nay tháng Bính Dần, Ất Canh năm ấy Mậu theo chân, Bính Tân mở cửa Canh Dần ngự, ví hỏi Nhâm Đinh vẫn tháng Nhâm. Mậu Quý tháng giêng ai đó nhỉ ? Giáp Dần đầu tháng tính lần lần.
Bài ca kỳ môn ngày
Giáp Mậu, Nhâm Tý, khởi Khảm
Đinh, Tân, Ất Mão, Khôn hưu.
Canh, Giáp, Mậu Ngọ, Chấn cầu,
Quý Đinh, Tân Dậu, Tốn mau.
Canh, Bính Tý, nhìn Kiền phương,
Kỷ Quý Mão, chạy Đoài lâu.
Nhâm, Bính Ngọ, Cấn đầu núi,
Ất, Kỷ Dậu, Ly chín chầu.
Phép này mỗi quái quản ba ngày. Như 3 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần từ cung Khảm khởi Hưu môn.
Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, 3 ngày từ cung Khôn khởi Hưu môn. Y thứ tự 3 cung, 3 ngày một đổi cục.
Trung 5 không dung. Đợi Hưu môn định xong thì theo 8 quái mà định phương vị.
1/ ẤT KỲ. ( Nhật kỳ ).
Thần chú kỳ Ất
” Thiên đế uy thần, Tru duyệt quỷ tặc, Lục ất tương phù. Thiêndddaoj tán đức. Ngô lệnh sở hành. Vô công bất khắc. Cấp cấp như Huyền nữ luật lệnh “
( Thần uy Thiên đế, giết sạch quỷ tặc,
Sáu ất cùng phù, Đạo trời giúp sức.
Lệnh ta phải theo. Không công chớ chống,
Cấp cấp như Huyền Nữ luật lệnh.)
2/ BÍNH KỲ ( Nguyệt kỳ ).
3/ ĐINH KỲ ( Tinh kỳ ).
Thần chú Kỳ Đinh
Khi có việc ra đi, đem tên Ngọc Nữ bản tuần, như Tuần Giáp Tý, âm ở Đinh Mão, mà chú rằng:
“Đinh Mão Ngọc Nữ, Hộ ngã hựu ngã, vô linh thương ngã, thị ngã giả cổ, thính ngã giả phản thụ kỳ ương “
( Đinh Mão ngọc Nữ, giúp ta, đỡ ta, đừng để làm thương ta. Nhìn ta thì mù, nghe lắng ta thì chịu tai ương ).
Chú xong, thì đi, đừng ngoảnh lại, Thần ấy theo đỡ, theo được phúc lớn.
Như trong Tuần Giáp Tuất thì hô Thần Đinh Sửu, chu như trên. Ngoài ra phỏng thế.
Chú ca Ba Kỳ Môn cát
Kinh nói:
Ra cửa Sáu Ất, bước Vũ, ba chú rằng: “Bạch hổ ! Bạch hổ! Trừ đạo lộ. Dương tiến tôn lộ. Vật ngộ hữu đức chí sĩ, lai tương trợ. Xuất u nhập minh giao tương trợ. Cấp Cấp như Cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh “
“Hổ trắng! Hổ trắng! lối ta đi, trước nên tôn trọng.
Chớ lầm nhận kẻ sĩ có đức, lại cùng trợ.
Ra mờ vào tối cùng giao trợ. Kíp Kíp như Cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh”.
Ra cửa Sáu bính, Bước vũ, 3 chú rằng:
“Tiên hữu Thiên cương dương uy võ. Dương tong Thanh long dữ bạch hổ hành. Tru Thiên tặc cập thiên ma. Cảm hữu bất tòng phục, thiên phú. Cấp cấp như Cửu Thiên huyền nữ Nguyên quân luật lệnh “
“Trước có Thiên cương dương oai võ,
Phải đi theo Thanh long và Bạch hổ.
Giết sạch giặc trời và ma trời,
Dám không phục tòng, búa trời bổ.
Kíp kíp như Cửu Thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh.
Ra cửa Sáu Bính, bước Vũ, 3 chú rằng:
” Ngọc nữ ! ngọc nữ! danh thần mẫu hô nhi vân chi. Đạo ngộ sở thường tong đẩu thược, nhập đẩu lý. Thanh lánh chi uyên đa thần. Chiết thảo dĩ tự chướng, vật kinh ngộ. Cấp cấp như cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật lệnh “
“Nàng Ngọc ! nàng ngọc!
Tên thần mẹ hô lên mà hỏi,
Đạo ta vẫn thường từ chuôi Đẩu vào bọng Đẩu.
Vực trong lạnh thẳm có nhiều thần.
Bế cỏ để tự che, chớ kinh ngộ.
Kíp kíp như Cửu thiên huyền nữ Nguyên quân luật lệnh.
Kinh nói:
Ra ba kỳ môn cát, hoặc có việc gấp không kịp chú, cũng có thể cứ đi, nhưng cần chí tâm tin theo tất nghiệm. Cần là chớ có ngoảnh lại.
Khi niệm chú, nên bước vũ, tay hữu vạch 4 dọc 5 ngang mà đọc:
” Tứ tung ngũ hoành. Lục Giáp Lục Đinh. Huyền Vũ tải đạo. Suy vưu tị binh. Tả huyền nam đẩu. hữu bội thất tinh. Yêu ma duyệt tích. Quỷ tý tiềm hình. Can bất cảm phạm. Chi bất cảm xâm. Thái thượng hữu sắc. Ngô lệnh chỉ hành. Nhập thủy bất nịch. Nhập hỏa bất phân. Nghịch ngô giả tử. Thuận ngô giả sinh. Đương ngô giả quyệt. Thị ngô giả manh. Cấp cấp như Thái Thượng đạo tổ Thiết sư Thượng Đế luật lệnh “
“Bốn dọc năm ngang, Sáu Giáp Sáu Đinh,
Huyền vũ chở đạo. Suy vưu lánh binh.
Tả khoái Nam Đẩu, Hữu theo 7 tinh,
Tà ma mất tích, quỷ quái lặn hình.
Can không dám phạm. Chi chẳng dám xâm.
Thái thượng có sắc. Lệnh ta chỉ làm.
Vào nước không đắm, vào lửa không bùng,
Nghịch ta thì chết. Thuận ta thì sống.
Đương ta thì diệt. Ngó ta mắt mù.
Kíp kíp như Thái thượng đạo tổ Thiết sư thượng đế luật lệnh”
Niệm xong thì niệm các thần chú trước, hoặc Ất, Hoặc Bính, hoặc Đinh, Ba Kỳ, tùy niệm tùy hành, cẩn thận chớ có quay đầu lại.
Ngày đơn thì 5 ngang Đông tây. 4 dọc Nam Bắc.
Ngày kép thì 5 ngang Nam Bắc, 4 dọc Đông Tây.
Chú rằng:
” Vũ vương giảm đạo. Ngô kim xuất hành. Tứ tung Ngũ hành. Suy Vưu bị binh. Chàng ngô giả tử. Tị ngô giả sinh. Ngô du thiên hạ, hoàn quy cố hương. Kinh thỉnh nam đẩu lục lang, bắc đẩu thất tinh. Ngô phụng Thái thượng lão quân. Cấp cấp chủ luật lệnh “
“Vua vũ rút đường. Ta nay ra đi,
Bốn dọc năm ngang. Suy vưu đủ binh.
Chạm ta thì tử. Lánh ta thì sinh,
Ta đi dưới Trời. Trở về cố hương.
Kinh mời Nam Đẩu sáu chàng, Bắc đẩu bảy tinh.
Ta vâng Thái thượng lão quân. Kíp kíp như luật lệnh”
Tay trái bấm chữ bản nhật (thần chi của ngày này), dở tay phải, vân ngón tay vạch ngang.
Hai chú trên, đại đồng tiểu dị, tùy ý mà dùng.
4/ TÍNH CHẤT.
1/Tìm giờ can giờ Tý
Giáp Kỷ hôm nay giờ Giáp Tí
Ất Canh tìm Bính đầu giờ chỉ.
Bính Tân tầm Mậu Tí.
Đinh Nhâm Canh tý cư.
Mậu Quý khởi từ Nhâm
2/ Nạp Giáp, Mộ
– Kiền nạp Giáp, Nhâm. Khôn nạp Ất, Quý. Khảm nạp Mậu, Ly nạp Kỷ. Chấn nạp Canh, Tốn nạp Tân. Cấn nạp Bính, Đoài nạp Đinh.
– Giáp Thân mộ ở Kiền; Mậu mộ ở Khảm.
3/ Tuần không
Giáp Tý tuần này Tuất Hợi không. Gặp tuần Giáp Tuất Thân, Dậu thêm trông.
Giáp Thân: Ngọ, Mùi không hai chốn. Giáp Ngọ tìm không: Thìn Tỵ dòng.
Ví hỏi Giáp Thìn: Dần Mão trống. Giáp Dần: Tý, Sửu khoảng không mong.
4/ Phương Hỷ thần
Giáp Kỷ tìm Cấn; Ất Canh: Kiền. Bính Tân: Khôn hỏi hẳn bằng yên.
Đinh Nhâm Ly tiếng cười ha hả. Mậu Quý Khảm say sưa rượu tốn mèn.
5/ Lộc ngày