ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 3

PHẦN 2 .
MỘT CHÚT KIẾN THỨC VỀ KỲ MÔN ĐỘNG GIÁP.

( Trong phần này dienbatn sử dụng tư liệu trong cuốn Kim Hàm Ngọc Kính của Lưu Bá Ôn ,“透地奇门地理奥秘 -Thấu địa kì môn Địa lí áo bí . Hoàng Triêu Toàn . ( Trung hoa dân quốc thất thập ngũ niên tứ nguyệt tam nhật – Thai Loan dịch học quán quán chủ Hoàng hào phi long Triêu Toàn , trung chánh đại học giáo thụ hoàng giới lương đồng bổ thuật .)
Thấu Địa kỳ môn tác giả VinhL 



“透地奇门地理奥秘 -Thấu địa kì môn Địa lí áo bí . Hoàng Triêu Toàn . ( Trung hoa dân quốc thất thập ngũ niên tứ nguyệt tam nhật – Thai Loan dịch học quán quán chủ Hoàng hào phi long Triêu Toàn , trung chánh đại học giáo thụ hoàng giới lương đồng bổ thuật .)


THẤU ĐỊA KỲ MÔN.

Môn “Thấu Địa Kỳ Môn” này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thật là một môn độc đáo.

Trong quyển “La Kinh Thấu Giải” có nói đến các phần này, nhưng thật sự mà nói, rất ít ai thấu triệt được, bỡi gì kiến thức cơ bản quan trọng để diễn bày các cục chính là Kỳ Môn. 

1. CAN CHI.

Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.

Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi vì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con Giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con Nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.

10 thiên Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.

Ất Bính Đinh: gọi là Tam Kỳ

Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý: gọi là Lục Nghi

Giáp thì ẩn vào 6 nghi như sau:

Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu

Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ

Giáp Thân ẩn tại nghi Canh

Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân

Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm

Giáp Dần ẩn tại nghi Quý

10 Can kết hợp với 12 Chi cho ta 60 Hoa Giáp:

Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu

Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi

Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ

Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão

Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi

60 Hoa Giáp Can Chi có 6 con Giáp đứng đầu. Mỗi Giáp có 10 Can Chi, nên gọi là 1 tuần (tuần Giáp), con Giáp đứng đầu gọi là Tuần Đầu.

Như Ất Hợi thì thuộc Giáp Tuất, cho nên Tuần Đầu của Ất Hợi là Giáp Tuất vậy.

Như Nhâm Tý thì thuộc Giáp Thìn, cho nên Tuần Đầu của Nhâm Tý là Giáp Thìn.

2. Cách tính Tuần Đầu của Can Chi.

Khi ta muốn tìm tuần đầu của một cập Can Chi nào đó, ta bắt đầu từ Can Chi đó đếm đến Can Quý, sau đó bỏ hai Chi, Chi tới chính là con Giáp Tuần Đầu.

Như tìm Tuần Đầu cho Mậu Thân, ta đếm Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, đây là Can Quý, Can chi tới là Giáp Dần, và Ất Mão bỏ, ta lấy chi Thìn tức là Giáp Thìn. Tuần đầu của Mậu Thân là Giáp Thìn.

Tìm Tuần đầu cho Ất Hợi, ta đếm Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, đây là Can Quý, bỏ hai can chi tới (Giáp Thân, Ất Dậu), sau đó là chi Tuất, vậy Giáp Tuất là tuần đầu của Ất Hợi.

Trong 10 Can, thì Can lẻ tức là Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là dương, Can chẵn Ất Đinh Kỷ Tân Quý là âm.

Tương tự trong 12 Chi, thì Chi lẻ là Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất là dương, chi chẵn là Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi là âm.

Trong 60 Hoa Giáp, Can Chi kết hợp dương Can và dương Chi, âm Can và âm Chi, không có trường hợp âm dương lẫn lộn.

3. Phù Đầu.

Chúng ta đã biết qua Tuần Đầu , nay chúng ta nói đến Phù Đầu.

Theo thời gia Kỳ Môn, túc dùng Can Chi giờ để bày quẻ Kỳ Môn thì 60 giờ Can Chi là một nguyên.

Một ngày theo âm lịch thì có 12 giờ Can Chi, như vậy 5 ngày có tổng cộng 60 giờ .

Tam nguyên tức có 180 giờ, tức 15 ngày. 5 ngày còn gọi là một hầu.

Một năm có 24 tiết khí, theo âm lịch thì lấy 360 làm mốc (dĩ nhiên thiếu đi hơn 5 ngày nên có năm phải nhuận 1 tháng). 360 ngày chia 24 tiết khí, cho nên mỗi tiết khí có 15 ngày (dĩ nhiên cũng chỉ là mốc, vì thực tế tiết khí có khi đến sớm hoặc đến muộn nên Kỳ môn mới có phép siêu thần tiếp khí và phép nhuận).

180 giờ (Can Chi) chia làm Tam nguyên ( Thượng nguyên, Trung nguyên, và Hạ nguyên ),  mỗi nguyên 60 giờ (hoặc Can Chi).

Như vậy 5 ngày là một nguyên, nếu ta lấy mốc Giáp Tý khởi Thượng nguyên, thì sau 5 ngày (60 giờ), sẽ là Trung nguyên Kỷ Tỵ, lại sau 5 ngày (60 giờ) nửa là Hạ nguyên Giáp Tuất.

Nếu ta tuần tự đi hết 60 can chi, thì ta sẻ có bảng sau:


ThNguyên Giáp Tý, TrNguyên Kỷ Tỵ, HạNguyên Giáp Tuất

ThNguyên Kỷ Mão, TrNguyên Giáp Thân, HạNguyên Kỷ Sửu

ThNguyên Giáp Ngọ, TrNguyên Kỷ Hợi, HạNguyên Giáp Thìn

ThNguyên Kỷ Dậu, TrNguyên Giáp Dần, HạNguyên Kỷ Mùi

ThNguyên GiápTý, . . .


Sau đó sẽ lập lại y vậy. Từ sự liệt kê trên, ta thấy rằng:

Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu

Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Tuần Đầu đều khởi Giáp (1 tuần 10 ngày, hay Can Chi, từ Giáp đến Quý)

Nhưng Phù Đầu là ám chỉ đến 5 ngày 60 giờ, để biết ngày đó thuộc Thượng Trung hay Hạ nguyên của tiết khí, vì một tiết khí có 15 ngày, tức 3 hầu, cũng là Thượng Trung Hạ nguyên 60×3 = 180 giờ Can Chi.

Thí dụ như Nhâm Tuất .

Theo phép tính nhẩm Tuần Đầu thì 

Nhâm Tuất, Quý Hợi, bỏ Giáp Tý, Ất Sửu, tới chi Dần, như vậy Nhâm Tuất có Tuần Đầu là Giáp Dần, vậy Phù Đầu là gì?

Từ Giáp Dần, ta đếm, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, ta thấy đếm qua can Kỷ, đây chính là Phù Đầu.

Ta thấu rằng Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi, tức ta biết Nhâm Tuất thuộc về Hạ Nguyên của tiết khí vậy.

Thí dụ Mậu Tý .

Theo phép tính nhẩm thì

Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?

Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.

Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong thượng nguyên của tiết khí.

 Phép tìm Phù Đầu

Khởi từ Tuần Đầu đếm tới Can Chi, nếu qua Can Kỷ thì đây là Phù đầu, nếu không đi qua Kỷ thì Giáp cũng chính là Phù đầu.

Sau đó xem Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thượng nguyên, nếu kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thì là Trung nguyên, kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì là Hạ nguyên.


4/ Theo phép khởi Trường sinh:


 Dần Thân Tỵ Hợi đều là chở khởi Trường Sinh, nên còn được gọi là Tứ Sinh, 
Tý Ngọ Mão Dậu đều là nơi Đế Vượng nên còn được gọi là Tứ Vượng, Thìn Tuất Sửu Mùi đều là nơi Mộ nên còn được gọi là Tứ Mộ.
Theo 4 mùa, thì mỗi mùa có 3 tháng, tháng đầu của mùa thì gọi là Mạnh, giữa mùa thì gọi là Trọng, cuối mùa thì gọi là Quý. Mùa xuân bắt đầu tiết Lập Xuân tháng giêng Kiến Dần, qua Dần Mão Thìn 3 tháng thì tới mùa Hạ, tháng Tỵ Ngọ Mùi, lại tới mùa Thu tháng Thân Dậu Tuất, và mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu.
Như vậy:
Xuân: Dần, Mão, Thìn
Hạ: Tỵ, Ngọ, Mùi
Thu: Thân, Dậu, Tuất
Đông: Hợi, Tý, Sửu
Vì vậy cho nên
Dần Thân Tỵ Hợi còn được gọi là Tứ Mạnh
Tý Ngọ Mão Dậu còn được gọi là Tứ Trọng
Thìn Tuất Sửu Mùi còn được gọi là Tứ Quý.
5. Tiết Khí .
Khi tính xem Can Chi ngày thuộc Thượng Trung Hạ Nguyên của Tiết Khí thì chỉ lấy Phù Đầu mà tính, không phải lấy Tuần Đầu. Dĩ nhiên có rất nhiều Tuần Đầu của Can Chi củng chính là Phù Đầu, trường hợp này chính là 5 ngày đầu của một tuần Giáp (tại chưa tới Kỷ, nên Tuần Đầu Giáp củng chính là Phù Đầu). 5 ngày sau của tuần Giáp thì có can Kỷ là Phù Đầu.
Ta biết trái đất xoay quanh mặt trời, 1 vòng 360 độ là 1 năm. Đem 360 / 24 = 15 độ.
Cho nên mỗi tiết khí là 15 kinh độ mặt trời (Sun Longitude)
Tiết khí căn cứ vào kinh độ của mặt trời cho nên các điểm móc này không thay đổi, tức là tiết Lập Xuân thì lúc nào củng là 315 kinh độ mặt trời. 
Tiết khí âm lịch bắt đầu từ tiết Đông Chí.
Dưới đây là bản liệt kê tiết khí, kinh độ mặt trời, và các ngày Dương Lịch mà tiết khí thường bắt đầu.
Đông Chí (Winter Solstice), 270 độ, 22 Tháng 12 DL
Tiểu Hàn, 285 độ, 6 Tháng 1 DL
Đại Hàn, 300 độ, 10 Tháng 1 DL
Lập Xuân, 315 độ, 4 Tháng 2 DL
Vũ Thũy, 330 độ, 19 Tháng 2 DL
Kinh Chập 345 độ, 6 Tháng 3 DL
Xuân Phân (Spring Equinox), 0 độ, 21 Tháng 3
Thanh Minh, 15 độ, 5 Tháng 4 DL
Cốc Vũ, 30 độ, 20 Tháng 4 DL
Lập Hạ, 45 độ, 6 Tháng 5 DL
Tiểu Mãn, 60 độ, 21 Tháng 5 DL
Mang Chủng, 75 độ, 6 Tháng 6 DL
Hạ Chí (Summer Solstice), 90 độ, 21 Tháng 6 DL
Tiểu Thử, 105 độ, 7 Tháng 7 DL
Đại Thử, 120 độ, 23 Tháng 7 DL
Lập Thu, 135 độ, 8 Tháng 8 DL
Xử Thử, 150 độ, 23 Tháng 8 DL
Bạch Lộ, 165 độ, 8 Tháng 9 DL
Thu Phân (Autum Equinox), 180 độ, 23 Tháng 9 DL
Hàn Lộ, 195 độ, 8 Tháng 10 DL
Sương Giáng, 210 độ, 24 Tháng 10 DL
Lập Đông, 225 độ, 8 Tháng 11 DL
Tiểu Tuyết, 240 độ, 22 Tháng 11 DL
Đại Tuyết, 255 độ, 7 Tháng 12 DL
Tại sao điểm Xuân Phân lại cho là 0 độ?
Điểm Xuân Phân chính là điểm giao nhau của vòng Hoàng Đạo và Xích Đạo.
Thật ra 24 Tiết Khí, bao gồm 12 Tiết và 12 Khí (còn gọi là Trung Khí, tức khí giữa hai tiết).
Lấy Lập Xuân là mốc của Tiết, ta thấy rằng các kinh độ mặt trời có đuôi 5 đều là Tiết và các kinh độ có đuôi 0 đều là Khí hay Trung Khí.
Vì vậy ta sẽ thấy các sách cổ liệt kê như sau:
Tháng 1 kiến Dần, tiết Lập Xuân, khí Vũ Thủy
Tháng 2 kiến Mão, tiết Kinh Chập, khí Xuân Phân
Tháng 3 kiến Thìn, tiết Thanh Minh, khí Cốc Vũ
Tháng 4 kiến Tỵ, tiết Lập Hạ, khí Tiểu Mãn
Tháng 5 kiến Ngọ, tiết Mang Chủng, khí Hạ Chí
Tháng 6 kiến Mùi, tiết Tiểu Thử, khí Đại Thử
Tháng 7 kiến Thân, tiết Lập Thu, khí Xử Thử
Tháng 8 kiến Dậu, tiết Bạch Lộ, khí Thu Phân
Tháng 9 kiến Tuất, tiết Hàn Lộ, khí Sương Giáng
Tháng 10 kiến Hợi, tiết Lập Đông, khí Tiểu Tuyết
Tháng 11 kiến Tý, tiết Đại Tuyết, khí Đông Chí
Tháng 12 kiến Sửu, tiết Tiểu Hàn, khí Đại Hàn.
Kiến còn gọi là Nguyệt Kiến, cổ nhân ngấm sao trên trời, chia bầu trời thành 12 thứ (Chi), thấy rằng đuôi sao bắc đẩu thất tinh tuần tự chỉ vào các chi, mỗi tháng một chi, khởi đầu tháng giêng chỉ vào cung Dần, và tuần tự qua 12 cung trong 12 tháng (dĩ nhiên cái Kiến này theo thời gian củng sẻ thay đổi ).
6. Nguyệt Tướng.
Nguyệt Tướng là nói đến sự vận hành của mặt trời tuần tự qua 12 cung.
Nguyệt Kiến thì di chuyển thuận qua 12 cung địa chi, nhưng mặt trời thì đi nghịch qua 12 cung như sau:
Khí Vũ Thủy đến khí Xuân Phân, Nguyệt Tướng tại Hợi
Khí Xuân Phân đến khí Cốc Vũ, Nguyệt Tướng tại Tuất
Khí Cốc Vũ đến khí Tiểu Mãn, Nguyệt Tướng tại Dậu
Khí Tiểu Mãn đến khí Hạ Chí, Nguyệt Tướng tại Thân
Khí Hạ Chí đến khí Đại Thử, Nguyệt Tướng tại Mùi
Khí Đại Thử đến khí Xử Thử, Nguyệt Tướng tại Ngọ
Khí Xử Thử đến khí Thu Phân, Nguyệt Tướng tại Tỵ
Khí Thu Phân đến khí Sương Giáng, Nguyệt Tướng tại Thìn
Khí Sương Giáng đến khí Tiểu Tuyết, Nguyệt Tướng tại Mão
Khí Tiểu Tuyết đến khí Đông Chí, Nguyệt Tướng tại Dần
Khí Đông Chí đến khí Đại Hàn, Nguyệt Tướng tại Sửu
Khí Đại Hàn đến khí Vũ Thủy, Nguyệt Tướng tại Tý.
Thuyết Nhị Hợp cũng chính là căn cứ vào Nguyệt Kiến và Nguyệt Tướng, tức khi Nguyệt Tướng tại Tý thì Nguyệt Kiến tại Sửu, cho nên ta có 6 cặp Nhị hợp như sau:
Tý – Sửu
Dần – Hợi
Mão – Tuất
Thìn – Dậu
Tỵ – Thân
Ngọ – Mùi.
7. Hậu Thiên Bát Quái phối 24 Tiết Khí.
24 / 8 = 3. Vì vậy mỗi quái Hậu Thiên quản 3 Tiết Khí, liệt kê như sau:
Dương Cục (Dương Độn)
Khảm 1
————- Th, Tr, Hạ
Đông Chí: *** 1 – 7 – 4
Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5
Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6

Cấn 8
————- Th, Tr, Hạ
Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3
Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4

Chấn 3
————- Th, Tr, Hạ
Xuân Phân:*** 3 – 9 – 6
Thanh Minh:** 4 – 1 – 7
Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8

Tốn 2
————- Th, Tr, Hạ
Lập Hạ:****** 4 – 1 – 7
Tiểu Mãn:**** 5 – 2 – 8
Mang Chủng:** 6 – 3 – 9

Âm Cục (Âm Độn)
Ly 9
————- Th, Tr, Hạ
Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5
Đại Thử: **** 7 – 1 – 4

Khôn 2
————- Th, Tr, Hạ
Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
Xử Thử:****** 1 – 4 – 7
Hàn Lộ:****** 9 – 3 – 6

Đoài 7
————- Th, Tr, Hạ
Thu Phân:**** 7 – 1 – 4
Hàn Lộ:****** 6 – 9 – 3
Sương Giáng:* 5 – 8 – 2

Càn 6
————- Th, Tr, Hạ
Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
Nếu ta quan sát các cục Thượng Trung Hạ, thì ta thấy Thượng Trung Hạ nguyên cách nhau 6 số, 6 số đây là 6 con Giáp. Dương độn thì đếm tới 6 số, âm độn thì đếm nghịch 6 số.
Như Thượng nguyên khởi 5 thì 5,6,7,8,9, 1, trung nguyên là 2, lại đếm 6 số 2,3,4,5,6,7, vậy hạ nguyên là 8.
Tức mỗi nguyên Thượng Trung Hạ cách nhau 6 con Giáp tức 60 Can Chi.
Mỗi quẻ là 3 tiết, cục khởi đầu của số Lạc của quẻ Hậu Thiên Bát Quái (tức Khãm 1, Cấn 8, Chấn 3, Tốn 4, Ly 9, Khôn 2, Đoài 7, Càn 6), hai tiết tới mỗi tiết tăng 1 nếu là dương độn, giãm 1 nếu là âm độn. Như vậy ta chỉ cần nhớ quẻ nào quản 3 tiết nào, và số Lạc của quẻ (Hậu Thiên) thì có thể tính ra tiết nào, thượng trung hạ nguyên thuộc độn mấy cục. 
Dương độn thì lúc nào cũng bắt đầu từ Đông Chí, âm độn thì bắt đầu từ tiết Hạ Chí.


Phía trên là 24 Tiết Khí phối quái của Kỳ Môn Độn Giáp.
Tinh gặp Giáp là Trực phù. 
Môn mà gặp Giáp là Trực Sử. 
Trực phù địa ở đâu thì Môn nơi ấy là Trực sử. 
Trực phù bay theo Can . 
Trực Sử, Dương độn bay xuôi, Âm độn bay ngược .
8. Thấu Địa Kỳ Môn :  An bày 8 tiết chính, Lập Đông, Đông Chí, Lập Xuân, Xuân Phân, Lập Hạ, Hạ Chí, Lập Thu, Thu Phân vào giữa tám quẻ Hậu Thiên, cho nên 24 Tiết Khí trong Thấu Địa Kỳ Môn lùi lại 1 tiết,
liệt kê như sau:
Dương Cục (Dương Độn)
Khảm 1
————- Th, Tr, Hạ
Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
Đông Chí: *** 1 – 7 – 4
Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

Cấn 8
————- Th, Tr, Hạ
Đại Hàn: **** 3 – 9 – 6
Lập Xuân: *** 8 – 5 – 2
Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

Chấn 3
————- Th, Tr, Hạ
Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
Xuân Phân:*** 3 – 9 – 6
Thanh Minh:** 4 – 1 – 7

Tốn 2
————- Th, Tr, Hạ
Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
Lập Hạ:****** 4 – 1 – 7
Tiểu Mãn:**** 5 – 2 – 8

Âm Cục (Âm Độn)

Ly 9
————- Th, Tr, Hạ
Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6
Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

Khôn 2
————- Th, Tr, Hạ
Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
Xử Thử:****** 1 – 4 – 7

Đoài 7
————- Th, Tr, Hạ
Hàn Lộ:****** 9 – 3 – 6
Thu Phân:**** 7 – 1 – 4
Hàn Lộ:****** 6 – 9 – 3

Càn 6
————- Th, Tr, Hạ
Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2

24 Tiết khí phối quái như trên củng được ứng dụng tron Thấu Địa Long lâm Liên Sơn Quái.
Thời tiết có khi đến sớm khi đến muộn, cho nên trong Kỳ Môn Độn Giáp có phép tính Siêu Thần Tiếp Khí, nhưng trong Thấu Địa Kỳ Môn thì không dùng, bỡi vì 60 long phối Tiết Khí là bất di bất dịch.

9 . 60 long được phối với 24 tiết như sau:

Khãm 1
———————————————– Th, Tr, Hạ
Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 – 7 – 4 (Dương Độn)
Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

Cấn 8
———————————————– Th, Tr, Hạ
Tân Sửu, Quý Sửu:**************** Đại Hàn:***** 3 – 9 – 6
Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần:***** Lập Xuân:**** 8 – 5 – 2
Nhâm Dần, Giáp Dần:************** Vũ Thủy: **** 9 – 6 – 3

Chấn 3
———————————————– Th, Tr, Hạ
Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão:******* Kinh Chập: ** 1 – 7 – 4
Quý Mão, Ất Mão:***************** Xuân Phân:*** 3 – 9 – 6
Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn:** Thanh Minh:** 4 – 1 – 7

Tốn 2
———————————————– Th, Tr, Hạ
Giáp Thìn, Bính Thìn:************ Cốc Vũ:****** 5 – 2 – 8
Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ:*********** Lập Hạ:****** 4 – 1 – 7
Ất Tỵ, Đinh Tỵ:****************** Tiểu Mãn:**** 5 – 2 – 8

Ly 9
———————————————– Th, Tr, Hạ
Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ:**** Mang Chủng:** 6 – 3 – 9
Bính Ngọ, Mậu Ngọ:*************** Hạ Chí:****** 9 – 3 – 6 (Âm Độn)
Tân Mùi, Quý Mùi, Ất Mùi:******** Tiểu Thử:**** 8 – 2 – 5

Khôn 2
———————————————– Th, Tr, Hạ
Đinh Mùi, Kỷ Mùi:**************** Đại Thử: **** 7 – 1 – 4
Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân:* Lập Thu:***** 2 – 5 – 8
Mậu Thân, Canh Thân:************* Xử Thử:****** 1 – 4 – 7

Đoài 7
———————————————– Th, Tr, Hạ
Quý Dậu, Ất Dậu, Đinh Dậu:******* Hàn Lộ:****** 9 – 3 – 6
Kỷ Dậu, Tân Dậu:***************** Thu Phân:**** 7 – 1 – 4
Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất:** Hàn Lộ:****** 6 – 9 – 3

Càn 6
———————————————– Th, Tr, Hạ
Canh Tuất, Nhâm Tuất:************ Sương Giáng:* 5 – 8 – 2
Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi:******** Lập Đông:**** 6 – 9 – 3
Tân Hợi, Quý Hợi:**************** Tiểu Tuyết:** 5 – 8 – 2
10.  9 Thiên tinh và 8 Cửa của Kỳ Môn.



Kỳ môn có 9 thiên tinh phối với các cung Hậu Thiên như sau:
Khảm – Thiên Bồng, 
Khôn – Thiên Nhuế, 
Chấn – Thiên Xung, 
Tốn – Thiên Phụ, 
Trung – Thiên Cầm
Càn – Thiên Tâm
Đoài – Thiên Trụ
Cấn – Thiên Nhậm
Ly – Thiên Anh (Thiên Ương)

11.  Bát Môn phối với các cung như sau:
Khảm – Hưu
Khôn – Tử
Chấn – Thương
Tốn – Đổ
Trung – Vô Môn
Càn – Khai
Đoài – Kinh
Cấn – Sinh
Ly – Cảnh
Ca quyết dùng Bát môn:
Dục cầu tài lợi vãng Sinh phương ,
Táng liệp tu tri Tử lộ cường.
Chinh chiến , viễn hành Khai môn cát.
Hưu môn kiến quý Tối vi lương.
Kinh môn quan tụng thị phi đa.
Đỗ môn vô sự hảo đào tàng. 
Thương môn bác đấu năng tróc tặc, 
Cảnh môn ẩm tửu hảo tư lượng.

12. Địa bàn kỳ môn (bất di bất dịch) như sau:

[Tốn: Thiên Phụ, Đỗ——][Ly:Thiên Anh, Cảnh—][Khôn:Thiên Nhuế, Tử–]
[Chấn: Thiên Xung, Thương][Trung: Thiên Cầm—–][Đoài: Thiên Trụ, Kinh]
[Cấn: Thiên Nhậm, Sinh—][Khãm: Thiên Bồng, Hưu][Càn: Thiên Tâm, Khai-]

Mấy bài trước chúng ta đã biết Tuần Đầu của Can Chi (6 con Giáp).
Khi bài quẻ Kỳ Môn, thì Tuần Đầu tại cung nào thì sao (thiên tinh) của cung đó gọi là Trực Phù, và môn tại cung đó gọi là Trực Sử.

13. Bày một quẻ Kỳ Môn gồm các bước như sau:
1 – TìmTiết Khí 
Xem năm tháng ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ cần xem bản 60 phối Tiết Khí.
2 – Tính Cục 
Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các Cục và Tiết khí.
May thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bởi vì Can Chi 60 Long kết hợp với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.
3 – Bày Kỳ Nghi Địa Bàn 
4 – Định Trực Phù Trực Sử
5 – Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh (xoay chuyển cho Trực Phù gia Thời Can)
6 – Lập Thiên Bàn 8 Môn, (xoay chuyển cho Trực Sử gia Thời Chi).
7 – An Bát Thần (Trục Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyên Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên). Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần.
Dương Độn Âm Độn Cục
Các sách về Kỳ Môn đều nói rằng:
Dương Độn: Nghi đi thuận Kỳ đi nghịch
Âm Độn: Nghi đi nghịch Kỳ đi thuận
Hai câu này ý nó gì?
Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi: Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi nghịch, như sau:
1 Mậu
2 Kỷ
3 Canh
4 Tân
5 Nhâm
6 Quý
7 Đinh
8 Bính
9 Ất
Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7
Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như sau:
1 Mậu
9 Kỷ
8 Canh
7 Tân
6 Nhâm
5 Quý
4 Đinh
3 Bính 
2 Ất
Ta thấy thứ tự Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4
Thật ra các đơn giản hơn là không cần biết Thuận Nghi Nghịch Kỳ hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ gì cả, ta chỉ đếm theo thứ tự sau:
Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, Đinh, Bính, Ất
Dương độn thì đi thuận (số tăng), Âm độn thì đi nghịch (số giảm).
Các bạn xem lại phía trên đều thấy cho dù Thuận Nghi Nghịch Kỳ, hay Nghịch Nghi Thuận Kỳ đều có thứ tự là Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Đinh Bính Ất cả

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *