ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 7

CÁC VỊ DỤ LÀM RÕ CÁCH  LẬP MỘT BẢNG KỲ MÔN.


VÍ DỤ 1 : Xin lấy một ví dụ của anh VinhL

Lập bảng Kỳ Môn Độn Giáp cho Long nhập thủ Bính Tý .

1) Tìm Tiết Khí

Theo bản 60 phối Tiết Khí và Cục ta có

Khãm 1

———————————————– Th, Tr, Hạ

Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:**** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1

2) Tính Cục 

Như vậy ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu củng là Giáp Tuất. Giáp (hoặc Kỷ) gia Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên, như vậy:

Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.

Tiết Khí từ Đông Chí đến trước Hạ Chí đều là Dương Cục. Tiết Khí từ Hạ Chí đến trước Đông Chí đều là Âm Cục.

3) Bày Kỳ Nghi Địa Bàn 

Ta biết Tuần Đầu của Bính Tý là Giáp Tuất. Mấy bài trước ta củng đã biết qua 6 con Giáp ẩn tại Lục Nghi

Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu

Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ

Giáp Thân ẩn tại nghi Canh

Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân

Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm

Giáp Dần ẩn tại nghi Quý

(Chúng ta nên ghi nhớ Giáp nào ẩn tại Nghi nào để tiện cho việc bày quẻ)

Cục nào thì ta khởi Mậu (Giáp Tý) tại cung đó như 1 cục thì khởi tại cung Khãm, 2 thì Khôn, vv…, tức Lạc Số phối Hậu Thiên Bát Quái, Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.

Sau Mậu thì tới Kỷ, Canh, vv… rồi Đinh Bính Ất (6 Lục Tam Kỳ), dương độn thì bay thuận, âm độn thì bày nghịch.

Số Lạc phối Hậu Thiên Bát Quái

[Tốn 4-][Ly 9—][Khôn 2]

[Chấn 3][Trung 5][Đoài 7]

[Cấn 8-][Khãm 1-][Càn 6-]

Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục, ta có bản Địa Bàn Kỳ Nghi như sau:

[Đinh][Kỷ-][Ất–]

[Bính][Quý][Tân-]

[Canh][Mậu][Nhâm]

4) Định Trực Phù Trực Sử

Ta biết Bính Tý thuộc Tuần Đầu Giáp Tuất. Giáp Tuất ẩn Can Kỷ. 

Theo bản Địa Bàn Kỳ Nghi thì Kỷ ở cung Ly 9, Cung Ly 9 có Tinh là Thiên Anh, Môn là Cảnh.

Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh tại cung đó là Trực Phù, và Môn tại cung đó là Trực Sử

Như vậy Trực Phù là Thiên Anh.

Trực Sử là Cảnh Môn.

Giáp Tuất Kỷ còn được gọi là Trực Phù (tức gọi Giáp Tuất là Trực Phù), can Kỷ củng được gọi là Trực Phù Can.

5) Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh 

Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi thì ta lấy Trực Phù gia Thời Can.

Thời ở đây là Bính Tý, Thời Can là Bính vậy.

Ta có Can Kỷ là Trực Phù, vậy ta đêm Can Kỷ đến cung có Can Bính (tứ cung Chấn 3), và xoay chuyển toàn bàn.

[Ất–][Tân-][Nhâm]

[Kỷ–][Quý-][Mậu-]

[Đinh][Bính][Canh]

Như vậy kết hợp hai bàn lại với nhau ta có Thiên Địa bàn như sau (Can Thiên trước, Can Địa sau):

[Ất Đinh–][Tân Kỷ–][Nhâm Ất–]

[Kỷ Bính–][Quý—–][Mậu Tân–]

[Đinh Canh][Bính Mậu][Canh Nhâm]

Ta biết răng Trực Phù là Thiên Anh (đi theo Giáp Tuất Kỷ), nay Kỷ gia Bính tại Chấn, vậy Thiên Anh củng theo Kỷ đi đến Chấn cung. Thứ tự 9 tinh theo nguyên đán bàn là (bỏ chử Thiên cho đơn giản):

[Phụ-][Anh-][Nhuế]

[Xung][Cầm-][Trụ-]

[Nhậm][Bồng][Tâm-]

Tức thứ tự từ Khãm đi thuận theo chiều kim đồng hồ là Bồng Nhậm Xung Phụ Anh Nhuế Trụ Tâm. Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì Dương Độn Thiên Cầm ký cung Khôn, Âm Độn ký cung Cấn.

Như vậy ta chỉ cần xoay chuyển vòng 9 tinh này khởi đầu là Anh tại Chấn cung,

[Nhuế—–][Trụ-][Tâm-]

[Anh——][Cầm-][Bồng]

[Phụ (Cầm)][Xung][Nhậm]

(Cầm ký tại cung Cấn vi Bính Tý thuộc Âm Độn)

Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi thì ta có

[Ất Đinh, Nhuế——][Tân Kỷ, Trụ—][Nhâm Ất, Tâm—]

[Kỷ Bính, Anh——-][Quý, Cầm——][Mậu Tân, Bồng–]

[Đinh Canh, Phụ(Cầm)][Bính Mậu, Xung][Canh Nhâm, Nhậm] 

6) Lập Thiên Bàn 8 Môn

Ta biết Trực Sử là Cảnh Môn, tức tại Ly 9 cung.

Bính Tý thuộc Tuần Giáp Tuất, Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.

Giáp Tý Mậu tại 1

Giáp Tuất Kỷ tại 9 

Từ Giáp Tuất (Kỷ tại Ly 9) ta đếm nghịch đến Chi Tý của Bính Tý

Giáp Tuất 9

Ất Hợi 8

Bính Tý 7

Như vậy Bính Tý cư tại cung Đoài 7.

Tìm thiên bàn 8 Môn, thì ta lấy Trực Sử (Môn) gia Thời Chi (tức Tý của Bính Tý) 

Ta lấy Cảnh Môn gia lên Đoài 7, cùng lúc xoay chuyển vòng 8 Môn Địa Bàn để cho Cảnh môn đến Đoài 7.

Cách đơn giản hơn là ta đếm theo thứ tự 8 Môn của Địa Bàn (Thuận hành): Hưu Sinh Thương Đổ Cảnh Tử Kinh Khai, như vậy theo vòng tròn ta đếm như sau:

Cảnh Đoài 7

Tử Càn 6

Kinh Khãm 1

Khai Cấn 8

Hưu Chấn 3

Sinh Tốn 4

Thương Ly 9

Đổ Khôn 2

Vậy ta có thiên bàn 8 cửa như sau:

[Sinh][Thương][Đổ–]

[Hưu-][——][Cảnh]

[Khai][Kinh–][Tử–] 

Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi và 8 Môn thì ta có

[Ất Đinh, Nhuế, Sinh-][Tân Kỷ, Trụ, Thương-][Nhâm Ất, Tâm, Đổ—]

[Kỷ Bính, Anh, Hưu—][Quý, Cầm————][Mậu Tân, Bồng, Cảnh]

[Đinh Canh, Phụ, Khai][Bính Mậu, Xung, Kinh][Canh Nhâm, Nhậm, Tử]

7 – An Bát Thần

Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần, nhưng tiểu sinh củng xin trình bày cách an Bát Thần để hoàn tất một quẻ Kỳ Môn vậy.

Bát Thần trong Kỳ Môn là

Trực Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyền Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên. 

Vòng 8 Thần này có hai cách an, một là theo Thiên Bàn, hai là theo Địa Bàn.

Đa số thì dùng Thiên Bàn.

Khởi thần Trực Phù tại cung có Trực Phù trên Thiên Bàn (tức cung mà Trực Phù gia Thời Can), theo thứ tự trên, dương độn bày thuận, âm độn bày nghịch. Câu Trận và Chu Tước là dùng cho Dương Cục (Dương Độn), Bạch Hổ và Huyền Vũ cho Âm Cục (Âm Độn). Nhưng có sách thì dùng Câu Trận và Chu Tước cho cả Dương lẫn Âm Độn.

Trong phần 5 – Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh , ta lấy Trực Phù Kỷ gia địa bàn Bính Can tại Chấn 3 cung, vậy Chấn 3 cung chính là cung có Trực Phù Thiên Bàn, ta khởi thần Trực Phù , nghịch hành theo thứ tự các thần như sau:

[Thiên][Địa-][Vũ-]

[Phù–][—-][Hổ-]

[Xà—][Âm–][Hợp]

Kết hợp với Thiên Địa Bàn Tinh Môn Kỳ Nghi, thì ta có quẻ Kỳ Môn cho Bính Tý như sau:


[Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ—-]

[Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù—-][Quý, Cầm —————][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-]

[Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà–][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp]

Như vậy ta đã hoàn tất một quẻ Kỳ Môn Độn Giáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *