Untitled Post

MAI HOA DỊCH SỐ
Quẻ tiên thiên – Hậu thiên:
Phương thức lấy quẻ trong Mai Hoa Dịch Số rất đa dạng. Nhưng trên tổng thể có thể quy làm hai loại:
1. Phương thức lấy quẻ tiên thiên là ta lấy quẻ bằng số tự.
2. Phương thức lấy quẻ hậu thiên chính là lấy vật tượng thành quẻ gia giờ xem để tính hào động.
Phép lấy quẻ Tiên thiên chú trọng dùng số lấy quẻ. Trong lấy quẻ Tiên thiên thường dùng nhất có mấy phương thức sau: Chiêm thời gian (căn cứ vào năm tháng ngày giờ), chiêm vật số âm thanh (phàm thấy vật phẩm hoặc nghe âm thanh đều lấy số lượng làm quẻ thượng gia giờ xem làm quẻ nội tính hào động), chiêm văn tự số tự…
Mà trong phép lấy quẻ hậu thiên chủ yếu là dùng vật tượng kết hợp với phương vị lấy quẻ, thêm giờ xem lấy hào động. Phương pháp thường dùng nhất chủ yếu có: Chiêm nhân vật, chiêm màu sắc, chiêm động tĩnh.
Trong ứng dụng dự đoán, quẻ tiên thiên và hậu thiên có cách luận khác nhau đôi chút. Khác biệt lớn nhất chính là ứng dụng quái từ, hào từ Kinh Dịch. Phép lấy quẻ Tiên thiên trong luận đoán thường thường không sử dụng quái từ, hào từ, nhưng phép lấy quẻ hậu thiên thì khác, nó ứng dụng cả quái từ, hào từ trong luận đoán, dĩ nhiên sử dụng như vậy cũng là có nguyên nhân.
Mai Hoa Dịch Số cho rằng trong thiên địa đại đạo vốn chỉ có một lý, tức là dịch lý. Lý này từ lúc thiên địa hình thành đã có. Quy luật tác dụng của cái lý này làm cho sự vật vận động sinh sôi nẩy nở. Khi nhân gian trở nên văn minh có ngôn ngữ ghi chép, trên thế gian liền xuất hiện hai loại tồn tại mà trên bản chất cùng một lý (dịch lý) gọi là tiên thiên và hậu thiên.
Vì vậy Mai Hoa Dịch Số cho rằng trên thế gian lúc trước khi có sách Dịch thì Dịch lý hay còn gọi là quy luật cũng đã tồn tại. Do đó sự vật tự có số của nó, quẻ lấy bằng số là trạng thái tồn tại tiên thiên của sự vật. Cho nên trong luận đoán phép lấy quẻ tiên thiên không cần thiết xem hào từ. Chỉ dùng đến thể dụng, quái tượng để phán đoán.
Đương nhiên về phép lấy quẻ hậu thiên cũng tương tự như vậy, lúc này sách Kinh Dịch hình thành đã chỉnh lý quy nạp vạn sự trên thế gian. Mỗi sự vật đều có thuộc tính của nó, như vậy lấy được quẻ thì quẻ này quy về trạng thái hậu thiên. Cho nên trong phán đoán cần tham khảo hào từ.
Mặt khác, trong luận đoán ứng kỳ quẻ tiên thiên và hậu thiên cũng có khác biệt nhất định.
Do quẻ tiên thiên là trạng thái nguyên thủy của sự vật cho nên trong khắc ứng lấy quái khí làm ứng kỳ. Như quẻ Càn thuộc kim thì ứng kỳ là những năm, tháng, ngày thuộc kim: canh, tân, thân, dậu hoặc Càn tại phương vị hậu thiên ta quy về địa chi Tuất, Hợi. Mà phép hậu thiên bất đồng, bởi vì quẻ là trạng thái hậu thiên của sự vật cho nên trong ứng kỳ thường thường phải quay lại số tiên thiên. Hơn nữa trạng thái hậu thiên tự thân là lấy quẻ trong động thì động thái vận động cũng là một tham chiếu đoán ứng kỳ. Cho nên phép lấy quẻ hậu thiên trong đoán ứng ký căn bản là: Số toàn quẻ gia số giờ. Lại căn cứ sự động tĩnh để tham chiếu: đi, đứng, ngồi, nằm.
Tóm lại vô luận là đoán tiên thiên, hậu thiên, sự việc thời gian dài thì đoán năm tháng, gần đoán ngày giờ.


Ứng Nghiệm – Gieo Quẻ:
Cổ nhân truyền rằng:
Trời đất có âm và dương.kinh dịch có quẻ đơn và kép
Có hai loại quẻ : quẻ đơn và quẻ kép
Quẻ đơn : Gồm có 3 hào và có tất cả 8 quẻ đơn gọi là Bát quái
Luật Lệ Bố Quái – Bố quái (Toán quẻ)
Lấy số 8 mà trừ. Phàm bố quái bất kể số nhiều hay ít, chỉ lấy số 8 trừ bớt đi. Nếu trừ 1 lần 8 mà còn lớn, thì trừ nhiêu lần 8 tiếp theo cho tới khi nào số chỉ tồn (số còn lại) từ 8 trở xuống mà toán quẻ. Số 8 tức là quẻ Khôn, số 1 là quẻ Càn.
Hào
Lấy 6 mà trừ. Phàm khởi Động hào thì lấy tổng số của Thượng quái và Hạ quái và gia thêm số giờ mà trừ cho 6, trừ 1 hoặc nhiều lần 6, khi nào số còn lại từ 6 đến 1 mới được, rồi nên xem Động hào ấy là hào dương thì đổi ra âm. Nếu Động hào là âm thì đổi ra dương. (Tổng số của thượng quái và hạ quái đều phải gia số giờ trong ấy).
Hổ quái
Hổ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái. Hổ quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào (tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu), chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hổ quái.
– Hổ quái phần trên, lấy hai hào (hào 4 và hào 5) của thượng chính quái và một hào (hào thứ 3) của hạ chính quái, đem làm Hổ quái phần trên.
QUY LỆ TOÁN QUẺ CÙA HẬU THIÊN

Toán vật quái: Phép của Hậu Thiên dùng vật làm Thượng quái, phương vị (phương hướng) là Hạ quái cộng thêm số giờ để tìm Động hào.
Có hai loại quẻ : quẻ đơn và quẻ kép
Quẻ đơn : Gồm có 3 hào và có tất cả 8 quẻ đơn gọi là Bát quái
   _____
   _____
   _____
Quẻ Càn : 3 vạch liền đọc là Thiên
   __ __
   _____
   __ __
Quẻ Khảm : vạch giữa liền đọc là Thủy
   _____
   __ __
   __ __
Quẻ Cấn : vạch trên liền đọc là Sơn
   __ __
   __ __
   _____
Quẻ Chấn : vạch dưới liền đọc là Lôi
   _____
   _____
   __ __
Quẻ Tốn : vạch đứt ở dưới đọc là Phong
   _____
   __ __
   _____
Quẻ Ly : vạch giữa đứt đọc là Hỏa
   __ __
   __ __
   __ __
Quẻ Khôn : 3 vạch đứt đọc là Địa
   __ __
   _____
   _____
Quẻ Đoài : vạch trên đứt đọc là Trạch
Quẻ kép : Gồm có 6 hào, do hai quẻ đơn ghép lại mà thành. Quẻ đơn ở dưới gọi là quẻ Hạ (quẻ nội hay nội quái), quẻ đơn ở trên gọi là quẻ Thượng (quẻ ngoại hay ngoại quái). Có tất cả 64 quẻ và chia thành 8 họ sau :
Họ quẻ Càn hành Kim gồm có : Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quan, Bác, Tấn và Đại Hữu.
Họ quẻ Khảm hành Thủy gồm có : Khảm, Tiết, Truâm, Ký Tế, Cách, Phong, Minh Di và Dư.
Họ Cấn hành Thổ gồm có : Cấn, Bí, Đại Súc, Tổn, Khuê, Lý, Trung Phu và Tiệm.
Họ Chấn hành Mộc gồm có : Chấn, Dự, Giải, Hằng, Thăng, Tỉnh, Đại Quá và Tùy.
Họ Tốn hành Mộc gồm có : Tốn, Tiểu Súc, Gia Nhân, Ích, Vô Vọng, Phệ Hạp, Di và Cổ.
Họ Ly hành Hỏa gồm có : Ly, Lữ, Đỉnh, Vị Tế, Mong, Hoán, Tụng và Đồng Nhân.
Họ Khôn hành Thổ gồm có : Khôn, Phục, Lâm, Thái, Đại Tráng, Quải, Nhu và Tỷ.
Họ Đoài hành Kim gồm có : Đoài, Khốn, Tụy, Hàm, Kiển, Khiêm, Tiểu Quá và Qui Muội
Cách đọc tên như sau : Đọc quẻ Thượng trước rồi tới quẻ hạ
   Ví dụ :
   __ __
   __ __
   __ __
   __ __
   _____
   _____
quẻ Thượng là Khôn, đọc là Địa
   __ __
   __ __
   __ __
quẻ Hạ là Đoài, đọc là Trạch
   __ __
   _____
   _____


BÁT QUÁI THUỘC BẢNG VẠN VẬT LOẠI
(Sau đây để đặt làm Thượng quái)
1.- Càn quái: Trời – Cha – Ông già – Quý quan – Đầu – Xương – Ngựa – Vàng – Châu báu – Ngọc – Cây quả – Vật tròn – Mũ – Kiếng soi – Vật cứng – Sắc đỏ hung – Nước – Rét lạnh.
2.- Khôn quái: Đất – Mẹ – Bà già – Trâu bò – Vàng – Vải lụa – Xe – Văn chương – Sinh đẻ – Vật vuông – Chốt mộng – Sắc vàng – Đồ gốm, đồ sành – Bụng – Quần, xiêm – Sắc đen – Nếp – Kê – Sách vở – Gạo – Hạt cấy.
3.- Chấn quái: Sấm – Trưởng nam – Chân – Tóc – Rồng – Loài sâu bọ – Móng chân thú – Tre – Cỏ lau – Ngựa hí – Ngón chân cái – Cái trán -Trồng, cấy lúa – Đồ nhạc khí – Cỏ cây – Sắc xanh, biếc, lục – Cây lớn – Hạt cây lớn – Củi – Rắn.
4.- Tốn quái: Gió – Trưởng nữ – Tang ni – Bắp vế – Bách cầm – Bách thảo – Cái cối đá – Mùi thơm – Mùi hôi thúi – Con mắt – Cánh buồm (ghe) – Lông chim, lông thú – Cái quạt – Cành lá các loại – Tiên đạo – Thợ – Vật thẳng – Đồ công xảo – Gà.
5.- Khảm quái: Nước – Mưa tuyết – Heo – Trung nam – Ngòi rãnh nước – Cái cung, vành xe – Tai – Huyết – Mặt trăng – Kẻ trộm – Vung luật (đồ dùng về âm thanh) – Bụi gai – Cá – Nóc nhà – Vỏ Tật lê (hoa vàng, quả có gai dùng làm thuốc) – Con cáo chồn – Đồ cùm tay chân – Loại ở nước – Muối – Rượu – Thịt ướp – Đồ vật có hột – Sắc đen.
6.- Ly quái: Lửa – Chim trĩ – Mặt trời – Con mắt – Chớp điện – Cái ráng trời – Trung nữ – Ao giáp, mũ sắt – Binh khí – Văn thơ – Lò – Cây khô – Con đà – Con rùa – Con trai – Võ các loài vật – Sắc đỏ, hồng, tía – Hoa – Văn nhân – Vật khô dòn – Con cua.
7.- Cấn quái: Núi – Đất – Thiếu nam – Đồng tử (trẻ con từ 10 tuổi sắp lên) – Chó – Tay – Ngón chân – Đường đi tắt – Cửa cổng có hai tầng – Trái loài cỏ – Trái loài cây – Cổng chùa – Chuột – Cọp – Con chồn – Con cáo – Loài mỏ đen – Vật do gỗ làm ra – Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra) – Sống mũi.
8.- Đoài quái: Cái hồ – Cái đầm – Thiếu nữ – Thầy đồng bóng (phù thủy) – Lưỡi – Vợ lẽ – Chổi – Con dê – Đồ vật sứt mẻ – Đồ vật có miệng – Loài thuộc kim – Vật phế khuyết – Nô bộc, Tỳ (người ở, đầy tớ).


Bát Quái Thuộc Phương Vị
(Phương hướng)
(Theo phuong hướng nếu trong Bát quái, của các vật từ đâu đến, đặt làm Hạ Quái)
1.- Ly là hướng Nam.
2.- Khảm là hướng Bắc.
3.- Chấn là hướng Đông.
4.- Đoài là hướng Tây.
5.- Tốn là hướng Đông Nam.
6.- Cấn là hướng Đông Bắc.
7.- Càn là hướng Tây Bắc.
8.- Khôn là hướng Tây Nam.

HÌNH VẬT CHIÊM
Hình vật chiêm là thấy vật cũng bố quẻ được. Như thấy:
– Vật tròn thuộc Càn.
– Vật cứng thuộc Đoài.
– Vật vuông thuộc Khôn.
– Vật mềm thuộc Tốn.
– Vật nằm ngữa thuộc Chấn.
– Vật nằm sấp thuộc Cấn.
– Vật dài thuộc Tốn.
– Vật trong cứng ngoài mềm thuộc Khảm.
– Vật ngoài cứng trong mềm thuộc Ly.
– Vật héo, khô khan thuộc Ly.
– Vật màu vẻ đẹp đẽ cũng thuộc Ly.
– Thế trở ngại, vật hư hỏng thuộc Đoài.
CHIÊM SẮC MẶT, VẺ MẶT
Phàm xem:
– Sắc xanh thuộc Chấn.
– Sắc hồng, tía, đỏ thuộc Ly
– Sắc vàng thuộc Khôn.
– sắc trắng thuộc Đoài.
– Sắc đen thuộc Khảm.

BÁT QUÁI NỘI NGOẠI ĐỘNG TỊNH ĐỒ
1- Càn: Huyền, vàng – Sắc đỏ thắm – Kim ngọc – Châu báu – Kính soi – Sư tử – Vật tròn – Cây – Trái Quý vật – Mũ – Voi – Ngựa – Ngỗng trời – Vật cứng.
2- Khảm: Trái có nước – Vật có hột – Heo – Cá – Cái cung – Vòng bánh xe – Đồ đựng nước – Vật ở trong nước – Muối – Rượu – Sắc đen.
3- Cấn: Đá, đất – Sắc vàng – Cọp – Chó – Vật ở trong đất – Quả dưa – Bách cầm – Chuột – Vật mỏ đen.
4- Chấn: Tre (cây) – Sắc xanh, lục, biếc – Rồng – Rắn – Cỏ lau – Đồ nhạc khí bằng cây – Cỏ – Cỏ tươi tốt.
5- Tốn: Cây – Rắn – Vật dài – Sắc xanh, biếc, lục – Loại cầm điểu ở núi, cây – Mùi thơm – Gà – Vật thẳng – Đồ dùng làm bằng cây, tre, nứa – Đồ xảo công.
6- Ly: Lửa – Văn thơ – Cái mộc, cái mác (đồ binh khí) – Chim trĩ – Rùa – Cua – Cây khô héo – Áo giáp, mũ sắt – Ốc – Trai – Ba ba (con) – Vật sắc đỏ.
7- Khôn: Đất – Vạn vật – Ngũ cốc – Vật mềm – Tơ , bông – Bách cầm – Con trâu – Vải lụa – Xe – Vàng – Đồ sành, đồ gốm – Sắc vàng.
8- Đoài: Kim vàng – Đồ bằng vàng – Nhạc khí – Vật ở trong hồ, đầm – Sắc trắng – Con dê – Vật có miệng – Hư, hỏng, bể mẻ.
BÁT QUÁI VẠN VẬT LOẠI CHIÊM

CÀN QUÁI: 1 thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn – Thiên Phong Cấu – Thiên
Sơn Độn – Thiên Địa Bỉ – Phong Địa Quan – Sơn Địa Bác – Hỏa Địa Tấn – Hỏa
Thiên Đại Hửu.
Thiên Thời: Trời – Băng – Mưa đá – Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc – Kinh đô – Đại quân – Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp – Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua – Cha – Đại nhân – Lão nhân – Trưởng giả – Hoạn quan – Danh nhân – Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng – Người quả quyết – Người động nhiều tịnh ít – Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu – Xương – Phổi.
Thời tự: Mùa thu – Cuối tháng 9 đầu tháng 10 – Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi – Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa – Con ngỗng trời – Con sư tử – Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc – Châu báu – Vật tròn – Cây quả – Mũ – Kiếng soi – Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở – Lâu đài – Nhà cao – Cái nhà lớn – Quán trọ – Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:
– Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
– Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
– Mùa Đông chiêm thì suy bại.
– Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.
Hôn nhân: Thân thuộc – Quý quan – Nhà có danh tiếng – Mùa Thu chiêm thì thành – Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa – Trân vị – Đồ ăn nhiều xương – Gan phổi – Thịt khô – Trái cây – Cái đầu của các vật – Vật hình tròn – Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh – Mùa Thu sinh quý tử
– Mùa Hạ chiêm thì hao tổn – Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh – Nên tùy cấp trên bổ nhiệm – Hình quan – Võ chức – Chưởng quyền – Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc – Thiên sứ – Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành – Lợi công môn – Có tài trong sự hoạt động – Mùa Hạ chiêm không thành – Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá – Lợi về kim ngọc – Thành tựu – Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài – Lợi về kim ngọc – Có tài trong việc công môn – Mùa Thu chiêm có lợi nhiều – Mùa Hạ chiêm tổn tài – Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi – Nên vào chốn kinh đô – Lợi đi về hướng Tây Bắc – Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân – Người có đức hạnh – Nên gặp quý quan – Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt – Tật phổi – Tật gân cốt – Bịnh – Thượng tiêu – Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình – Có quý nhân trợ giúp – Mùa Thu chiêm đắc thắng – Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc – Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn – Nên thiên huyệt – Nên chỗ cao – Mùa Thu chiêm xuất quý – Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm – Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên – Tiếng thương (ngũ âm) – Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay – Cay nhiều lắm

KHÔN QUÁI: 8 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Khôn – Địa Lôi Phục – Địa Trạch Lâm – Địa Thiên Thái – Lôi Thiên Đại Tráng – Trạch Thiên Quái – Thủy Thiên Nhu – Thủy Địa Tỷ.
Thiên Thời: Mây âm u – Khí mù.
Địa lý: Đồng nội – Làng mạc – Bình địa – Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lão – Mẫu hậu (mẹ vua) – Nông phu – Người đồng làng – Nhân chứng – Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp hòi keo cú – Nhu thuận – Nhu nhược – Nhiều người.
Thân thể: Bụng – Lá lách – Dạ dày – Thịt.
Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân – Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu – Bách thú – Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật hình vuông – Vật mềm – Vải lụa – Tơ lụa – Ngũ cốc – Xe – Búa – Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam – Thôn dã – Ruộng cày – Nhà thấp bé – Nền đất – Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn – Nhiều âm khí – Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi – Nên nhà người có thuế sản – Người cùng hương thôn – Hoặc người quả phụ – Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt bò, trâu – Vật ở trong đất – Vị ngọt – Món ăn ở nhà quê – Món ăn ngũ cốc – Khoai lang hoặc măng tre các loại – Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh – Mùa Xuân chiêm khó đẻ – Có tổn thất – Hoặc không lợi cho mẹ – Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh – Nên phương Tây Nam – Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ – Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi – Cầu mưu ở chỗ làng mạc – Im lặng mà cầu mưu – Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng – Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi – Nên giao dịch về điền thổ – Nên giao dịch về ngũ cốc – Hàng hóa tầm thường có lợi – Đồ nặng – Vải lụa – Im lặng hóa ra có tài – Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi – Lợi về đất đai – Hàng tầm thường, vật nặng có lợi – Im lặng hóa ra có lợi – Nùa xuân chiêm không tài – Số nhiều thì có lợi.
Xuất hành: Nên đi – Nên đi phương Tây Nam – Nên đi chỗ làng mạc – Nên đi đường bộ – Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy – Lợi gặp người làng – Nên gặp bạn thân – Hoặc đàn bà – Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng – Bệnh tỳ vị – Ăn uống bế tắc – Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lý thuận – Được cảm tình dân chúng – Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam – Nên chỗ đất bằng phẳng – Gần đồng ruộng – Chôn chỗ thấp – Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
– Họ Tên có chữ Thổ đứng bên – Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng – Đen.

CHẤN QUÁI: 4 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Chấn – Lôi Địa Dự – Lôi Thủy Giải – Lôi Phong Hằng – Địa Phong Thăng – Thủy Phong Tĩnh – Trạch Phong Đại Quá – Trạch Lôi Tùy.
Thiên Thời: Sấm.
Địa lý: Phương Đông – Cây cối – Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) – Đường lớn – Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.
Nhân vật: Trưởng nam.
Nhân sự: Dấy động – Giận – Kinh sợ hoang mang – Nóng nảy, xáo động – Động nhiều – Ít im lặng.
Thân thể: Chân – Gan – Tóc – Thanh âm.
Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 – Năm, tháng, ngày giờ Mẹo – Tháng, ngày 4, 3, 8.
Động vật: Rồng – Rắn.
Tịnh vật: Cây tre – Cỏ lau – Nhạc khí làm bằng cây hay tre – Vật hoa thảo tươi tốt.
Ốc xá: Ở về hướng Đông – Xứ sơn lâm – Lầu gác
Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần – Mùa Xuân chiêm thì tốt – Mùa Thu chiêm bất lợi.
Hôn nhân: Khá thành – Nhà có thanh danh – Lợi kết hôn với trưởng nam – Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.
Ẩm thực: Móng chân thú – Thịt – Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa – Thịt tươi – Trái vị chua – Rau.
Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên – Sanh con so ắt sinh nam – Mùa thu chiêm ắt có tổn – Lâm sản nên hướng Đông.
Cầu danh: Đắc danh – Nhiệm sở nên hướng Đông – Chức truyền hiệu, phát lệnh – Quan chưởng hình ngục – Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa – Hoặc là làm chức Tư hòa náo thị.
Mưu vọng: Khá được – Khá cầu – Trong mưu kế phải hoạt động mạnh – Mùa thu chiêm không vừa lòng.
Giao dịch: Giao thành thì có lợi – Mùa Thu chiêm khó thành – Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc – Nên cầu tài hướng Đông – Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động – Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.

Xuất hành: Có lợi về hướng Đông – Có lợi người thuộc sơn lâm – Mùa Thu chiêm không nên đi – Chỉ sợ kinh hại khống.
Yết kiến: Gặp thấy – Nên gặp người thuộc sơn lâm – Nên gặp người có thanh danh.
Tật bệnh: Tật chân – Tật đau gan thường – Sợ hãi cuống quít chẳng yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh – Hư kinh (kinh sợ khống) – Sửa đổi để xét lại phản phúc.
Phần mộ: Lợi về hướng Đông – Huyệt trong chốn sơn lâm – Mùa Thu chiêm không lời.
Phương đạo: Đông.
Ngũ sắc: Thanh – Lục – Biếc.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)
– Họ hay tên có đeo chữ Mộc – Hàng vị 4, 8, 3.
Số mục: 4, 8, 3.
Ngũ vị: Chua.

TỐN QUÁI: 5 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn – Phong Thiên Tiểu Súc – Phong Hỏa Gia Nhân – Phong Lôi Ích – Thiên Lôi Vô Vọng – Hỏa Lôi Thệ Hạp – Sơn Lôi Di – Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam – Chỗ thảo mộc tươi tốt – Vườn hoa quả, rau…
Nhân vật: Trưởng nữ – Tu sĩ – Quả phụ – Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa – Bất định – Vui vẻ khuyên người ta làm – Tiến, thối không quả quyết – Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế – Cánh tay – Hơi – Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ – Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 – Tháng 3 – Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ – Tháng 4.
Động vật: Gà – Bách cầm – Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương – Giày – Vật thẳng – Vật dài – Đồ làm bằng cây tre – Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam – Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa – Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi – Mùa Xuân chiêm cát – Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu – Nên kết hôn trưởng nữ – Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà – Thức ăn ở chốn sơn lâm – Rau, quả – Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh – Sinh con so ắt con gái – Mùa Thu chiêm tổn thai – Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh – Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) – Nên nhập phong hiến – Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả – Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được – Có tài – Khá thành – Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi – Có lợi về chi thu – Nên đi hướng Đông Nam – Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được – Gặp được người sơn lâm, có lợi – Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay – Tật phong – Tật ruột – Trúng phong – Hàn tà – Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa – Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam – Huyệt ở chốn sơn lâm – Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) –
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên – Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.

KHẢM QUÁI: 6 thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm – Thủy Trạch Tiết – Thủy Lôi Truân – Thủy Hỏa Ký Tế – Trạch Hỏa Cách – Lôi Hỏa Phong – Địa Hỏa Minh Di – Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa – Mặt trăng – Tuyết – Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc – Sông hồ – Khe rạch – Suối, giếng – Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam – Người giang hồ – Người ở ghe thuyền – Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém – Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng – Bề trong dục lợi – Trôi dạt chẳng thành – Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai – Huyết – Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 – Năm, tháng, ngày, giờ Tý – Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo – Cá – Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước – Vật có hơi – Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe – Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc – Ở gần nước – Nhà có gác gần nước – Nhà lầu ở gần sông – Hãng rượu, trà – Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội – Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam – Nên nhà rể ở phương Bắc – Chẳng lợi thành hôn – Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo – Rượu – Vị lạnh – Hải vị – Canh vị chua – Thức ăn cách đêm – Cá – Đồ ăn có huyết – Đồ ăn ngâm ướp – Vật ăn có hột – Vật ăn ở trong nước – Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm – Thai con thứ thì tốt – Con trai thứ – Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Có tổn hại – Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan – Sợ có tai hãm – Nên nhận chức về Bắc phương – Chức coi việc cá, muối, sông, hồ – Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng – Chẳng được thành tựu – Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi – Đề phòng thất hãm – Nên giao dịch tại bến nước, ven nước – Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi – Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi – Tài nên thuộc về bến nước – Sợ có thất hãm – Nên cá muối có lợi – Lợi về hàng rượu – Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) – Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa – Nên đi bằng thuyền – Nên đi về hướng Bắc – Phòng trộm – Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp – Nên gặp người ở chốn giang hồ – Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai – Tâm tật – Cảm hàn – Thận bệnh – Dạ dày lạnh, thủy tả – Bệnh lạnh đau lâu khó chữa – Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi – Có âm hiểm – Có sự thất kiện khốn đốn – Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt – Mộ ở gần ven nước – Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) – Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên – Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn – Chua.

LY QUÁI: 3 thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:
Thuần Ly – Hỏa Sơn Lữ – Hỏa Phong Đỉnh – Hỏa Thủy Vị Tế – Sơn Thủy Mông – Phong Thủy Hoán – Thiên Thủy Tụng – Thiên Hỏa Đồng Nhân.
Thiên Thời: Mặt trời – Chớp – Cầu vồng – Cái mống – Cái ráng.
Địa lý: Phương Nam – Chỗ đất cao ráo – Lò bếp – Lò xưởng đúc – Chỗ đất khô khan cằn cỗi – Chỗ đất hướng mặt về Nam.
Nhân vật: Trung nữ – Văn nhân – Người có cái bụng to – Người có tật mắt – Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa – Thông minh tài giỏi – Gặp nhau mà không đạt được gì hết – Về việc thư từ giấy má.
Thân thể: Con mắt – Tâm – Thượng tiêu.
Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 – Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa – Ngày 2, 3, 7.
Động vật: Chim trĩ – Rùa – Con ba ba – Cua – Ốc – Trai.
Tịnh vật: Lửa – Thơ – Văn – Áo giáp mũ sắt – Binh khí – Áo khô – Vật khô khan – Vật sắc đỏ.
Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam – Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát – Cửa sổ sáng sủa – Nhà trống hoặc hư hao.
Gia trạch: Yên ổn – Vui vẻ – Mùa Đông chiêm không được yên – quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.
Hôn nhân: Bất thành – Lợi gá hôn với trung nữ – Mùa Hạ chiêm khá thành – Mùa Đông chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt chim trĩ – Đố ăn nấu – xắc hay rang – Đồ ăn thiêu, nướng – Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại – Thịt nóng.
Sinh sản: Dễ sinh – Sinh con gái thứ – Mùa Đông chiêm có tổn – Lâm sản nên hướng Nam.
Cầu danh: Đắc danh – Nên giữ chức về hướng Nam – Nhậm chức văn quan – Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc.
Mưu vọng: Mưu vọng khá thành – Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
Giao dịch: Khá được – Nên giao dịch có văn thơ.
Cầu lợi: Có tài – Nên cầu về hướng Nam – Có tài về văn thơ – Mùa Đông chiêm thì thất bại.
Xuất hành: Nên đi – Nên hoạt động hướng Nam – Đi về việc văn thơ thì thành tựu – Mùa Đông chiêm không nên đi – Chẳng nên đi bằng thuyền đò.
Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam – Mùa Đông chiêm không được thuận lợi – Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.
Tật bệnh: Tật mắt – Tật tâm – Thượng tiêu – Binh nóng sốt – Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng – Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.
Quan tụng: Để tán – Động văn thơ – Minh biện án từ.
Phần mộ: Mộ ở hướng Nam – Chỗ trống trải không có cây cối gì – Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân – Mùa Đông chiêm không lợi.
Phương đạo: Hướng Nam.
Ngũ sắc: Đỏ – Tía – Hồng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) – Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên – Hàng vị 3, 2, 7.
Số mục: 3, 2, 7.
Ngũ vị: Đắng.

CẤN QUÁI: 7 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:

Thuần Cấn – Sơn Hỏa Bí – Sơn Thiên Đại Súc – Sơn Trạch Tổn – Hỏa Trạch Khuê – Thiên Trạch Lý – Phong Trạch Trung Phu – Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây – Mù – Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi – Gần sơn thành – Gò động – Phần mộ – Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam – Kẻ nhàn rỗi – Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại – Yên lặng – Tiến thối chẳng quyết – Phản bội – Còn ở đó – Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay – Xương – Sống mũi – Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân – Tháng Chạp – Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ – Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu – Con chuột – Bách cầm – Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá – Dưa, quả – Vật sắc vàng – Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc – Ở gần núi dá – Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn – Mọi việc trở ngại – Người nhà chẳng hòa thuận – Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành – Hoặc chậm trễ – Lợi gá hôn với thiếu nam – Mùa Xuân chiêm bất lợi – Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất – Thịt loài thú – Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả – Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh – Có ách nạn hiễm trở – Lâm sản nên hướng Đông Bắc – Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh – Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc – Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành – Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành – Giao dịch về sơn lâm điền thổ – Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở – Nên hướng tài về chốn sơn lâm – Mùa Xuân chiêm bất lợi – Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa – Có trở ngại – Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp – Có trở ngại – Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay – Ngón tay – Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) – Thưa kiện chưa giải quyết – Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc – Mùa Xuân chiêm bất lợi – Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) – Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên – Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt

ĐOÀI QUÁI: 2 thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Đoài – Trạch Thủy Khổn – Trạch Địa Tụy – Trạch Sơn Hàm – Thủy Sơn Kiển – Địa Sơn Khiêm – Lôi Sơn Tiểu Quá – Lôi Trạch Quy Muội.
Thiên Thời: Mưa dầm – Trăng mới – Sao.
Địa lý: Đầm ao – Chỗ ngập nước – Ao khuyết (dở hư) – Giếng bỏ hoang – Chỗ núi lỡ, gò sụt – Chỗ đất nước mặn không có cây cối.
Nhân vật: Thiếu nữ – Vợ hầu – Con hát – Người tay sai – Dịch nhân (người diễn dịch) – Thầy đồng bóng (phù thủy).
Nhân sự: Vui mừng – Khẩu thiệt – Dèm pha – Phỉ báng – Ăn uống.
Thân thể: Lưỡi – Miệng – Phổi – Đờm – Nước dãi.
Thời tự: Mùa Thu, tháng 8 – Năm, tháng, ngày, giờ Dậu – Năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim – Tháng, ngày số 2, 4, 9.
Động vật: Dê – Vật ở trong ao, hồ, đầm.
Tịnh vật: Kim, gai bằng vàng – Loài thuộc Kim – Nhạc khí – Đồ sứt mẻ – Vật vất bỏ, phế thải.
Ốc xá: Ở về hướng Tây – Ở gần ao hồ – Nhà vách tường đổ nát. Cửa hư hỏng.
Gia trạch: Chẳng yên – Phòng khẩu thiệt – Mùa Thu chiêm đẹp đẽ – Mùa hạ chiêm gia trạch hữu họa.
Hôn nhân: Chẳng thành – Mùa Thu chiêm khá thành – Có việc mừng – Thành hôn cát – Lợi gá hôn với thiếu nữ – Mùa Hạ chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt dê – Vật ở trong ao hồ – Thức ăn cách đêm – Vị cay nồng.
Sinh sản: Bất lợi – Phòng có tổn hại – Hoặc sinh nữ – Mùa Hạ chiêm bất lợi – Lâm sản nên hướng Tây.
Cầu danh: Nan thành – Vì có danh mà có hại – Lợi nhậm chức về hướng Tây – Nên quan về việc Hình – Võ chức – Chức quan coi về việc hát xướng – Quan phiên dịch.
Mưu vọng: Nan thành – Mưu sự có tổn – Mùa Thu chiêm có sự vui – Mùa Hạ chiêm chẳng vừa lòng.
Giao dịch: Bất lợi – Phòng khẩu thiệt – Có sự cạnh tranh – Mùa Hạ chiêm bất lợi – Mùa Thu chiêm có tài có lợi trong giao dịch.
Cầu lợi: Đã không có lợi mà có tổn – Khẩu thiệt – Mùa Thu chiêm có tài lời – Mùa Hạ chiêm phá tài.
Xuất hành: Chẳng nên đi xa – Phòng khẩu thiệt – Bị tổn thất – Nên đi về hướng Tây – Mùa Thu chiêm nên đi vì có lợi.
Yết kiến: Đi hướng Tây thì gặp – Bị nguyền rủa rầm rĩ.
Tật bệnh: Tật yết hầu, khẩu thiệt – Tật suyễn nghịch khí – Ăn uống chẳng đều.
Quan tụng: Tranh tụng không ngớt – Khúc trực chưa quyết – Vì việc tụng mà tổn hại – Phòng hình sự – Mùa Thu chiêm mà được Đoài là thể thì ắt đắc thắng.
Phần mộ: Nên hướng Tây – Phòng trong huyệt có nước – Mộ gần ao hồ – Mùa Hạ chiêm chẳng nên – Chôn vào chỗ huyệt cũ bỏ hoang.
Phương đạo: Hướng Tây.
Ngũ sắc: Trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng thương (ngũ âm) – Người có họ hay tên đeo chữ Kim hay chữ Khẩu ở một bên – Hàng vị 2, 4, 9.
Số mục: 2, 4, 9.
Ngũ vị:Cay nồng.


Chương Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên theo mọi sự việc mà suy từng loại vậy.
XEM TRONG TOÀN QUÁI MÀ CÓ QUẺ SINH THỂ
(thì tốt xấu thế nào?)
Quẻ Càn: Sinh Thể thì các việc công môn có sự vui mừng; hoặc công danh hiển đạt, hoặc làm quan có tài, hoặc việc thưa kiện thắng lý. Hoặc có lợi về kim báu, hoặc có người già tuổi tiến tiền của, hoặc có quý nhân tôn trưởng gia ân, hoặc có việc mừng về quan sự.
Quẻ Khôn: Sinh Thể chủ sự vui mừng về ruộng đất, hoặc do điền thổ mà có tài, hoặc có người ở cùng làng đem đến sự lợi ích, hoặc có đàn bà làm lợi cho mình, hoặc có lợi về hoa quả mùa màng, hoặc có lợi về vải lụa.
Quẻ Chấn: Sinh Thể chủ lợi về sơn lâm sản, hoặc do sơn lâm mà phát tài, hoặc có sự vui mừng trong sư hoạt động, hoặc có tài về hướng Đông, hoặc buôn bán về loại mộc có lợi, hoặc có người họ, tên mang bộ thảo mộc làm lợi cho mình.
Quẻ Tốn: Sinh Thể chủ lợi về sơn lâm sản, hoặc do sơn lâm mà có tài, hoặc có tài lợi về hướng Đông Nam, hoặc nhân có người có họ, tên mang bộ thảo mộc làm lợi cho mình, hoặc lợi về quả, trà, hoặc có người biếu tặng trà, quả, rau ráng. Nói tóm lại là tất cả có lợi về loài Thảo Mộc.
Quẻ Khảm: Sinh Thể có sự vui mừng về phương Bắc đem tới, hợac có tài về hướng Bắc, hoặc có người ở gần song nước đem tới, hoặc buôn bán về nghề cá, muối, rượu, văn thơ giao dịch mà có lợi, hoặc có người cho rượu, cá, muối. Nói tóm lại là tất cả có lợi về loài bộ Thủy.
Quẻ Ly: Sinh thể chủ có tài về hướng Nam, hoặc có người ở hướng Nam làm tài lợi cho mình, hoặc có sự vui mừng về văn thơ, hoặc có lợi về các xưởng đúc, các lò đúc đồ sắt, hoặc có người mang tên bộ Hỏa làm lợi cho mình. Nói tóm lại tất cả có lợi về loại thuộc Hỏa.
Quẻ Cấn: Sinh Thể chủ có tài về hướng Đông Bắc, hoặc có người ở hướng Đông Bắc đem tài lợi, hoặc có tài về sơn lâm điền thổ, hoặc có người có họ tên mang bộ Thổ hay người mang tiếng cung(1) (tức là tiếng cung trong ngũ âm) đem tài lời cho mình, mọi sự đều yên ổn, mọi sự đều có thủy có chung.
Quẻ Đoài: Sinh Thể chủ có tài lợi về hướng Tây, hoặc do người ở hướng Tây đem tài lợi đến, hoặc có sự vui tươi, hoặc được ăn uống, hoặc được lợi về buôn bán vàng ngọc, hoặc có người tên họ mang bộ Khẩu làm lợi cho mình, hoặc chủ khách có việc vui mừng, bè bạn kết tập mua vui, hoặc có người có tiếng thương(2) (tức là tiếng thương trong ngũ âm) làm lợi cho mình.
Ghi chú:

NHỮNG QUẺ KHẮC THỂ
(thì tốt xấu thế nào?)
Quẻ Càn: Khắc Thể, là triệu có sự lo lắng về công môn, hoặc có sự lo buồn trong gia trạch, hoặc mất của, hoặc hao tổn về ngũ cốc, hoặc oán giận cùng tôn trưởng hoặc bị tội với cấp trên.
Quẻ Khôn: Khắc Thể, chủ có sự lo lắng về điền thổ, hoặc vì điền thổ mà tổn hại, hoặc bị tiểu nhân làm hại, hoặc bị đàn bà lấn hiếp, hoặc bị mất của về vải sợi, hoặc thất chí lổ lả về ngũ cốc.
Quẻ Chấn: Khắc Thể, chủ bị sợ hãi rối loạn thường thường nơm nớp hoặc trong lòng chẳng được yên, hoặc trong gia trạch có tai biến, hoặc có người họ tên mang bộ Thảo mộc xâm lăng, hoặc bị thất thoát về sơn lâm.
Quẻ Tốn: Khắc Thể, chủ sự lo lắng, hoặc mưu sự gì về sơn lâm, mưu sự thất bại, hoặc có người tên họ mang bộ Thảo mộc làm hại, hoặc người ở Đông Nam mưu sự, kỵ giao tranh, sinh sự với đàn bà.
Quẻ Khảm: Khắc Thể, chủ có sự hiểm họa, hoặc bị cướp bóc hoặc có oán thù với người ở ven nước, hoặc bị tai nạn sau khi rượu chè, hoặc bị hãm hại trong lúc ăn uống, hoặc cùng với người phương Bắc gây họa.
Quẻ Ly: Khắc Thể, chủ bị văn thư quấy rối, hoặc kinh sợ về hỏa hoạn, hoặc có nhiều âu lo từ phương Nam tới, hoặc có người mang tên họ bộ Hỏa gây rối loạn.
Quẻ Cấn: Khắc Thể, mọi việc liên lụy, trăm việc trở ngại, hoặc bị hao tổn về sơn lâm, hoặc có người tên họ mang bộ Thổ gây loạn, đề phòng họa do phương Đông Bắc tới, hoặc ưu lo về mộ phần bất yên.
Quẻ Đoài: Khắc Thể, chẳng lợi về hướng Tây, chủ khẩu thiệt nhiều sự rối ren, hoặc có người mang tên họ bộ
Khẩu gây rối loạn, hoặc bị thương què gãy, hoặc do ăn uống mà sinh ưu sầu.
* Nếu không có quẻ sinh Thể hay khắc Thể thì tùy theo bản quẻ mà đoán.

CHIÊM VỀ THỜI TIẾT
Phàm chiêm về thời tiết chẳng cần phân Thể Dụng, chỉ xem toàn quái lấy ngũ hành hợp lại mà suy như: nhiều Ly thì trời tạnh; nhiều Khảm thì trời mưa; nhiều Khôn thì trời âm u. Càn chủ tạnh ráo; nhiều Chấn ở vào mùa Xuân, Hạ thì có tiếng vang; nhiều Tốn thì gió dữ; nhiều Cấn thì mưa lâu rồi sẽ tạnh; nhiều Đoài trời chẳng âm u cũng thì có mưa.
Mùa Hạ mà chiêm được nhiều quẻ Ly mà không có Khảm thì trời nắng hạn chang chang; mùa Đông mà thấy nhiều Khảm mà không có Ly thì trời vần vũ tuyết ủ ê.
Xem toàn quái nên gồm cả Hổ quái, Biến quái, còn ngũ hành là: Ly thuộc Hỏa chủ trời tạnh; Khảm thuộc Thủy chủ trời mưa; Khôn thuộc Thổ là khí đất chủ u ám; Càn là trời chủ tạnh ráo; Chấn là sấm; Tốn là gió.
Mùa thu và mùa Đông có nhiều Chấn tuy không phải thời tiết, nhưng cũng có sấm lạ thường; nếu có Tốn giúp thêm thì gió lớn làm chấn động kinh hồn. Cấn là khí của sơn vân, nên mưa lâu mà gặp Cấn thì trời tạnh. Cấn là thôi (dứt) lại có nghĩa là Thổ khắc Thủy vậy. Đoài tượng trưng cho cái hồ, cái đầm, nên nếu không mưa thì trời cũng u ám.
Ôi! Biệt luật của Tạo hóa rất khó giải; Lý số cũng phải dựa vào cái lý cho thật kỳ diệu; Càn tượng trưng cho Trời, bốn mùa tạnh ráo; Khôn tượng trưng cho đất, là một khí tiết bi đát. Càn Khôn lưỡng đồng, tạnh mưa biến đổi; Khôn Cấn gồm đôi, nhâm tối bất thường.
Quái số có âm có dương, Tượng số(1) có chẳn có lẽ. Âm thời mưa, Dương thời tạnh, chẳn lẽ chồng chất bí ẩn (kín ngầm) huyền vi. Khôn là ngôi lão mẫu, tạnh lâu ắt phải mưa, âm khí nặng nề, mưa lâu ắt phải tạnh. Nếu gặp Trùng Khảm (hai quẻ Khảm), Trung Ly (hai quẻ Ly) khi mưa khi tạnh.
Khảm là Thủy thì phải mưa; Ly là Hỏa thì phải tạnh. Càn Đoài là Kim, về mùa Thu thì tạnh ráo; mùa Đông tuyết sa lạnh buốt; Khôn cấn thuộc Thổ, về mùa Xuân thì mưa thấm nhuần, mùa Hạ lại nắng gắt.

Dịch viết:
Vân tòng long, Phong tòng Hổ và,
Cấn vi vân, Tốn vi Phong.
Cấn Tốn trùng phùng thì gió mây giao hiệp, cát bay đá dậy khuất che mặt trời, tối tăm rừng núi, bất chấp thời tiết cả hai chẳng nài.
Khảm trên Cấn dưới (quẻ Khảm nằm trên quẻ Cấn) bủa giăng mây mù; nếu Khảm nằm trên Đoài, sương động thành tuyết; Càn Đoài là tuyết sa, mưa đá; Ly là Hỏa biểu hiệu chớp, cầu vồng; Ly là điện, Tốn là Lôi cả hai giao hợp thì sấm chớp vang rền.
Khảm là vũ, Tốn là phong bỗng nhiên tương ngộ, thì gió mưa nổi trận lôi đình; Quẻ Chần mà trùng phùng thì sấm vang ngàn dậm; hai Khảm chồng nhau thì mưa nhuận thấm muôn trùng.
Ấy là cái nguyên nhân của quái thể trùng phùng, nay lại suy tường Hậu tượng mà quyết đoán.
Thiên Địa Thái, Thủy Thiên Nhu là tượng mưa dây dưa, hôn ám.
Thiên Địa Bỉ, Thủy Địa Tỷ là hình dáng tối tăm mịt mù. Nếu Thuần Ly (hai quẻ Ly), về mùa Hạ thì hạn hán; tứ quý đến tạnh ráo
Thuần Khảm (hai quẻ Khảm), về mùa Đông thì rét lạnh, mưa dầm dề, khó bề tạnh ráo; gặp Cấn thì mưa dứt ngay, nắng luôn luôn trương nhựt, cơ ấy là như vậy.
Lại như Thủy Hỏa Ký Tế, Thủy Hỏa Vị tế, thì phong vân biến cố bất thần; Phong Trạch Trung Phu, Trạch Phong Đại quá, ba tháng mùa Đông mưa sa tuyết rụng; Thủy Sơn Kiển, Sơn Thủy Mông, đi đâu phải lo sấm lấy dù; Địa phong Thăng, Phong Địa Quan, không nên đi thuyền đề phòng tai biến.
Ly nằm trên Cấn: sáng mưa chiều tạnh;
Ly Hổ thành Cấn: sáng tạnh chiều mưa. Tốn Khảm Hổ Ly tất thấy ráng, cầu vồng;
Tốn Ly Hổ Khảm cũng chung một cuộc.
Cần nên dò xét kỹ càng, không chấp nê một lý. Chấn Ly có chớp, sấm, ứng vào mùa Hạ. Càn Đoài có sương tuyết, thiết nghiệm với mùa Đông.
Tạo Hóa chi lý, rộng vậy thay, Số Lý chi diệu, rất sâu, rất kín, hiểu thấu đạo thánh hiền xưa truyền để lại, ta đáng cung, đáng kính mà thọ báu truyền.
Ghi chú:
(1) Tượng số là hình vẽ Bát quái, có hào 2 vạch là chẳn, có hào 1 vạch là lẽ.

II.- CHIÊM NHÂN SỰ
Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách.
Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt.
Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất.
Thể Dụng hòa đồng (tỵ hòa) mưu sự có lợi.
Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại.
Chiêm về nhân sự thì dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung.
Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những gì tốt, khắc Thể có những gì xấu.
Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể thì lấy bổn quái mà suy.

III.- CHIÊM GIA TRẠCH
Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch.
Thể khắc Dụng thì gia trạch vững vàng.
Dụng khắc Thể thì gia trạch bất an.
Thể sinh Dụng: nhiều việc tổn hao, ly tán phòng đạo tặc.
Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu.
Thể Dụng tỵ hòa: gia trạch yên ninh.
Nếu có Quái sinh Thể thì xem lại chương chiêm Nhân sự mà đoán.

IV.- CHIÊM ỐC XÁ
Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá.
Thể khắc Dụng: chỗ ở vừa ý.
Dụng khắc Thể: thì gia trạch bất ân.
Thể sinh Dụng: chủ tư tài suy thối.
Dụng sinh Thể: gia môn hưng thịnh.
Thể Dụng tỵ hòa: tự nhiên yên ổn.

V.- CHIÊM HÔN NHÂN
Xem hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân.
Dụng sinh Thể: việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi.
Thế sinh Dụng: việc hôn nhân không thành, hoặc vì hôn nhân mà có hại.
Thể khắc Dụng: hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ.
Dụng khắc Thể: bất thành, nếu thành cũng có hại.
Thể Dụng tỵ hòa rất tốt.
Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm mình, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông gia.
Thể quái mà vượng thì nhà mình được gia môn ưu thắng.
Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi.
Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộngtheo ý ta.
Thể sinh Dụng thì không hộp bỏ quả hoặc mình phải thối sự cầu hôn.
Nếu Thể Dụng tỵ hòa: hai bên tương tụ, lương phối nhàn du.
Càn thì đoan chính mà giỏi, mạnh bạo.
Khảm là dâm, háo sắc, hay ghen quá độ.
Cấn sắc hoàng, đa xảo (khéo giỏi).
Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi.
Tốn tóc ít mà thưa hình xấu, tâm tham.
Ly đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn.
Khôn thì xấu bụng to mà vàng.
Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng.

VI.- CHIÊM SINH SẢN
Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh.
Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc.
Thể khắc Dụng không lợi cho con.
Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ.
Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn.
Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ.
Dụng sinh Thể thì lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng thì mẹ dễ sinh.
Thể Dụng tỵ hòa thì mẹ tròn con vuông.
Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn: sinh nam; Âm
quái mà âm hào nhiều hơn: sinh nữ.
Âm Dương quái hào tương đồng thì xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lý ngẫu nhiên chứng nghiệm.
Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, thì lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ gì, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán.

VII.- CHIÊM ẨM THỰC
Phàm chiêm ăn uống lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự ăn uống.
Dụng sinh Thể, ăn uống no say.
Thể sinh Dụng bụng không, trống rỗng.
Thể khắc Dụng tuy có ăn mà gặp sự đình trệ.
Dụng khắc Thể thì thật toàn vô.
Thể Dụng tỳ hòa, ăn uống phong túc.
Trong quái có Khảm thì nhiều rượu, có Đoài thì nhiều mỹ vị; không Khảm không Đoài cả hai đều không.
Đoài Khảm sinh Thể, rượu thịt ê hề, say sưa lướt thướt.
Muốn biết ăn uống thức gì, dùng mục ẩm thực mà suy.
Muốn biết ai là thực khách, dùng Hổ quái mục nhân sự mà luận. Cả hai đều có mục riêng ở Bát quái Vạn vật thuộc loại ở phần I.

VIII.- CHIÊM CẦU MƯU
Cầu mưu lấy Thể làm chủ. Dụng làm mưu sự.
Thể khắc Dụng, mưu tất thành nhưng chậm.
Dụng khắc Thể, mưu bất thành nếu thành cũng có hại.
Dụng sinh Thể, mưu sự thành đạt mà có lợi.
Thể sinh Dụng, mưu sự khó thành chẳng được vừa ý.
Thể Dụng tỵ hòa, mưu sự xứng tâm.

IX.- CHIÊM CẦU DANH
Cầu danh lấy Thể làm chủ, Dụng làm danh.
Thể khắc Dụng, danh khả thành nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể danh bất khả thành.
Thể sinh Dụng, danh bất khả tựu, hoặc nhân danh mà thất chí.
Dụng sinh Thể, công danh thành toại hoặc nhân danh mà có lợi.
Thể Dụng tỵ hòa, công danh xứng ý.
Muốn biết ngày nào thành danh dùng Khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết chức nhiệm phương sở dùng Biến-quái mà quyết đoán.
Nếu không có quẻ khắc Thể, thì danh dễ thành, muốn biết nhạt kỳ, thì xem nơi mục Thời tự mà định ngày giờ.
Bằng như kẻ chiêm quẻ còn tại chức,tối kỵ nhất thấy quẻ khắc Thể, thấy nó tức là thấy họa, nhẹ thì bị khiển trách, nặng thì phải cách chức thôi quan, mà nhật kỳ cũng ứng vào Khí quái khắc Thể, ở mục Bát quái Vạn Vật ở phần I, mục Thời tự mà suy.

X.- CHIÊM CẦU TÀI
Xem cầu tài lấy Thể làm chủ, Dụng làm tài.
Thể khắc Dụng có tài, Dụng khắc Thể vô tài.
Thể sinh Dụng ắt tài hao tổn,
Dụng sinh Thể, tài càng phát đạt.
Thể Dụng tỵ hòa, tài lợi khoái tâm.
Muốn biết ngày có tài, dùng khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết ngày phá tài, lấy khí quái của quẻ khắc Thể mà đoán.
Nếu trong chính quái, thấy có quẻ Thể khắc Dụng, hoặc có quẻ Dụng sinh Thể, tất là có tài, xem khí quái của chính quái, thì biết ngay nhật kỳ.
Trái lại, nếu thấy Dụng khắc Thể, hay Thể sinh Dụng, ấy là quẻ phá tài, xem khí quái, biết ngay thời kỳ phá sản.

XI.- CHIÊM GIAO DỊCH
Xem giao dịch lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự giao dịch
Thể khắc Dụng, giao dịch thành mà chậm.
Dụng khắc Thể bất thành.
Thể sinh Dụng nan thành, hoặc nhân sự giao dịch mà hóa ra có hại.
Dụng sinh Thể tất thành, thành mà có lợi lớn.
Thể Dụng tỵ hòa giao dịch thành toại.

CHIÊM XUẤT HÀNH
Xem quẻ xuất hành, lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự xuất hành.
Thể khắc Dụng, xuất hành tốt được nhiều lợi lớn.
Dụng khắc Thể, đi ắt có họa.
Thể sinh Dụng ra đi ắt phá tài.
Dụng sinh Thể, ngoại tài vô lượng.
Thể Dụng tỵ hòa xuất hành tiện lợi.
Phàm xuất hành Thể nên thừa vượng và chư quái cần phải sinh Thể mới tốt.
Quái Thể mà Chấn Càn thì chủ đa động,
Khôn Cấn chủ bất động.
Tốn nên đi bằng thuyền,
Ly nên đi bộ hành,
Khảm phòng thất thoát,
Đoài chủ phân tranh (lộn xộn, khẩu thiệt)

XIII.- CHIÊM HÀNH NHÂN
Chiêm hành nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm hành nhân.
Thể khắc Dụng, hành nhân về mà trễ.
Dụng khắc Thể, hành nhân không về.
Thể sinh Dụng, hành nhân chưa về.
Dụng sinh Thể, hành nhân sẽ tới.
Thể Dụng tỵ hòa, ngày về sắp tới.
Lại xem quẻ Dụng mà vượng lại phùng sinh thì hành nhân ở ngoài rất phong túc. Nếu phùng suy mà lại gặp khắc, ắt tại ngoại thọ tai.
Quẻ Chấn phần nhiều chẳng được an ninh,
Cấn thì bị trở ngại,
Khảm gặp nhiều hiểm họa,
Đoài thì càng lộn xộn phân tranh.

XVI.- CHIÊM YẾT KIẾN
Chiêm yết kiến lấy Thể làm chủ chính mình, Dụng làm người mình muốn gặp.
Thể khắc Dụng thì gặp;
Dụng khắc Thể không gặp.
Thể sinh Dụng, có gặp cũng khó khăn lắm mà có gặp chăng thì cũng chẳng có lợi gì.
Dụng sinh Thể đối diện tương phùng, hòa đàm tương đắc.
Thể Dụng tỵ hòa, hoan nhiên tương kiến.

XV.- CHIÊM THẤT VẬT
Xem thất vật lấy Thể làm chủ, Dụng làm thất vật.
Thể khắc Dụng, tìm được nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể, tìm không được.
Thể sinh Dụng, rất khó tìm.
Dụng sinh Thể, tìm ngay được thấy.
Thể Dụng tỵ hòa, của không mất.
Lại xem Biến quái cho biết phương hướng nào:
– Biến quái là Càn thì tìm ngay phương Tây Bắc, hoặc trên lầu gác các công sở hoặc dấu ở bên kim thạch, hoặc dấu trong vật hình tròn, hoặc chỗ trên cao khỏi mặt đất.
– Biến quái là Khôn tìm hướng Đông Nam, gần ruộng vườn hoặc ở kho vựa hoặc chỗ gặt hái, hoặc chôn trong hang dưới đất hoặc trong đống gạch ngói hoặc trong đồ hình vuông.
– Biến quái là Chấn tìm về hướng Đông, gần chỗ sơn lâm, hoặc dấu trong bụi gai góc, hoặc gần chỗ trống chiêng, hoặc ở trong chiêng trống, hoặc ở chỗ ồn ào hoặc gần đường cái.
– Biến quái là Tốn tìm phương Đông Nam, hoặc gần chỗ sơn lâm, hoặc gần chùa chiền, hoặc tại vườn rau hoặc trong xe thuyền, hoặc dấu trong đồ bằng mộc.
– Biến quái là Khảm tìm phương Bắc, dấu gần ven nước hoặc gần kinh ngòi, mương rảnh, giếng ao hoặc gần chỗ để rượu, dấm hoặc ở chỗ có cá muối.
– Biến quái là Ly tìm phương Nam, gần lò bếp, hoặc ở gần cửa sổ, hoặc dấu ở nhà trống, hoặc gần chỗ văn thư hoặc ở chỗ có khói lửa.
– Biến quái là Cấn tìm phương Đông Bắc, gần chỗ sơn lâm, hoặc gần mé đường, hoặc chỗ đá sỏi hoặc dấu trong hang đá.
– Biến quái là Đoài tìm phương Tây, hoặc gần bờ ao giếng, hoặc trong đống vách tường đổ vở, hoặc trong nền hoang đổ nát, hoặc trong ao giếng bỏ hoang.

VIII.- CHIÊM TẬT BỆNH
Chiêm bệnh thì lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng.
Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc.
Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể,
Thể sinh Dụng bệnh dễ lành.
Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi.
Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành.
Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công.
Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí thì cũng còn hy vọng.
Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa.
Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung thì xem có quẻ nào sinh Thể chăng.
Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng,
Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi.
Thể Dụng tỵ hòa ắt bịnh chẳng phải lo.
Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rõ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định.
Muốn biết bịnh cho uống thuốc gì, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như:
– Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín.
– Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh.
– Cấn thì ôn bổ, Càn Đoài thì dùng lương dược (thuốc mát). Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hãy lấy lý mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần.
– Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung chính chi tà thần.
– Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ (ruộng đồng) chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ (quỷ ở cạnh nhà), hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ.
– Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời.
– Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng (bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây v.v…)
– Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ.
– Ly thì quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong.
– Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu (yêu quái hiện người), mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh.
– Đoài thì phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh (thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết) chi quỷ.
Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể thì chớ nên bàn đến.
Lại có người hỏi: Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí thì đoán như thế nào?
Nhiêu Phu dạy rằng:
1.- Càn thượng Khôn hạ, mà sơ hào động, ấy gọi quái sinh Thể, Biến thì thành Chấn thuộc Mộc, Hổ thì thấy Tốn Cấn đều là sinh Thể chi nghĩa, vậy chẳng nên lo gì, gặp ngày tương sinh thì bịnh khỏi hẳn.

CHIÊM PHẦN MỘ
Lấy Thể làm chủ, lấy Dụng làm phần mộ.
Thể khắc Dụng, sự an táng rất tốt.
Dụng khắc Thể, chỗ chôn thấy xấu.
Thể sinh Dụng, chỗ chôn ấy chủ thối bại.
Dụng sinh Thể, chủ hưng vượng, có âm phước hậu tự.
Thể Dụng tỵ hòa, là chôn đất tốt, chôn chỗ ấy rất cát xương.

Quan Vật Động Huyền Ca

Nghĩa là xem xét rõ ràng thông suốt sự sâu kín nhiệm mầu của sự vật, bài ca này phần nhiều đoán cái khí tượng của nhà ở.
Xưa người Ngưu Tư, vào nhà người có thể biết được cái triệu tốt hay xấu của chủ nhà; nhờ cái thuật đó mà biết cái thế hưng suy, cái điềm tốt lành, yêu quái tà nghiệt ở trong gia môn, nhận biết được để làm gương suy nghiệm, không nhận biết được đành chịu mờ ám.
Cho nên bài ca này là một ảo thuật rất linh ứng, cũng đều do cái lý mà ra, chớ nên cho là thiển cận. Sự việc trong thế gian không ngòai cái số, cái lý, gặp việc cát hung lẫn hối đều có thể biết trước được cái họa phước. Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sinh khắc làm chủ; năm sắc: Xanh, Vàng, Đỏ, Trắng, Đen phân biệt cái màu sắc rõ ràng, sự tốt xấu nhà của người đều thấy được. Chỉ hướng vào lời phán đoán huyền trung.
Vào nhà nhận xét được bằng nghe thấy, mà biết hưng suy. Về nhà nhận thấy cái xuân khí, thì trong gia trạch sinh hòa khí, bằng như cái vẻ lạnh lẽo, linh lạc giống cảnh mùa Thu, thì gia đình sẽ suy vi. Tự nhiên nhận thấy mùi hương hơm đầm ấm, nhà sẽ đầy phước đức. Ngửi cái mùi tanh hôi, ô uế, tựa như heo, mèo, chó, lợn là chủ sự bịnh tật khốn cùng. Trai tráng, gái sức chỉnh tề, gia phong thịnh. Người nhà mặt bẩn đầu bù, định thấy ưu sầu.
Quỷ khóc, phụ thân đầy vẻ lo âu buồn bả, họa hại thiểu phước. Lão nhân vô cớ, khóc lệ tràn đôi mắt, ắt thấy ngay sầu bi. Trước nhà vách đổ nát, gia đạo tiêu kiệt. Suối lạch hướng trông vào trước cửa, tài bạch nhiều phần sa sút. Hốt nhiên trên mái nhà mọc nhiều cây cỏ, gia nhân an bảo nhờ âm đức. Môn hộ sáng sủa thanh tịnh, dứt sạch trần ai ắt hẳn có cao tài. Ngẫu nhiên, trước cửa xem tựa buồn thảm xui xẻo, chơi vơi, tất nô khí chủ. Thường thường tan vỡ điêu tàn non biển, đoán gia cư bất lợi. Đào hoa tươi tốt, trước nhà thấm nhuộm phong tình. Trước nhà, sau nhà trồng cây vông, chủ nhân ly biệt. Bên giếng trồng cây lê là hiệu ly hương. Tự đường thần vị thình lình bốc cháy, đề phòng hỏa ách. Trước nhà, ngói sụp đổ, chủ sự sầu bi. Ví như nhiều hang lỗ đầy mảnh bát bể, thấy cảnh bần cùng. Ban ngày không nên để đèn giữa nhà, sự chết chóc tiếp nối, công nhiên rõ ràng chuột viếng giữa trưa, chẳng thoát khỏi hao tài. Sáng chiều, gà mái gáy, âm thịnh nhà tan nát. Chó sủa tru giữa nhà, thân quyến ắt tai ách. Sáng sớm chim khách kêu liên tiếp, người đi xa sắp về. Rắn, trăn vào nhà, ngộ bịnh thấy yêu tà. Bầy chim sẻ tranh đuổi nhau cắn nhau, nhà đương thịnh ắt thấy khẩu thiệt lôi thôi. Chim cú, chim chài kêu trước cửa, nhân khảu bị liên tai. Vào nhà thấy bầy dê, gia chủ bịnh ôn hoàng. Ghe thuyền để trên cạn, tuy ổn định mà thành yểm trệ. Bóng cây nhà người vượt qua vách nhà ta, đa đắc hoạnh tài. Trước thềm, gạch đá vỡ tan mọi sự đều suy diệt. Vào nhà thấy trà quả, ứng tươi tốt, được nhiều quà biếu tặng. Ngày ba bữa khói lửa đều đều là nhà no ấm. Liên miên ngủ ngày chẳng phải thời, là triệu nhân tán tài ly.
Lý tại tâm ta, đạo thánh hiền truyền để dẫn đạo phát xuất ở Tiên thiên, sâu xa thầm kín, thấu u huyền.

Phép Bí Truyền Về Chiêm Bốc

Phàm chiếm quẻ thường sự (việc không quan trọng lắm) để biết tốt xấu, phải xem trong quẻ, có quẻ nào sinh Thể, thì cái sẽ ứng rất mau, rồi xem quẻ sinh Thể trong mục Bát quái thời tự để đoán thời kỳ, nếu quẻ sinh Thể là quẻ Dụng, thì sự việc thành tựu, nếu sinh Thể là Hổ quái, thì đoán dần dần mới thành, nếu sinh Thể là Biến quái, thì chậm hơn. Ví bằng có quẻ sinh Thể.
Lại có quẻ khắc Thể lẫn lộn thì sự việc sẽ gặp trở. Sự xấu tới cũng chưa đầy đủ rõ ràng, cần xem quái khí của các quẻ khắc Thể, trở bao nhiêu ngày, như Càn khắc Thể thì trở một ngày, Đoài khắc Thể thì trở hai ngày, cứ như vậy mà suy.
Như chiêm thường sự mà không có quẻ sinh Thể, lại có quẻ khắc Thể, tất sự việc không tốt, còn không có quẻ khắc Thể, thì sự tất thành đạt được.
Còn như chiêm quẻ thuộc sự việc quan trọng xem trong quẻ, nếu có quẻ sinh Thể thì sự việc có thể cứu vãn được, vô hại, nếu không có quẻ sinh Thể, thì sự việc không được tốt. Muốn luận về nhật kỳ xem trong quẻ có quẻ sinh Thể, ắt sự việc sẽ ứng vào ngày quái khí của quẻ sinh Thể, nếu có quẻ khắc Thể thì sự việc sẽ thất bại vào ngày quái khí của quẻ khắc Thể. Cần phải lanh trí mà xét đoán mới được.

Thể, Dụng, Hổ, Biến Pháp Thuật

Đại phàm xem quẻ lấy Thể làm chủ, Hổ, Dụng, Biến đều là Ứng quái. Quẻ dụng rất là khẩn thiết, Hổ quái là thứ khẩn, Biến quái là thứ khẩn hơn. Vì cớ ấy mà gọi Dụng quái là ứng tức thời, Hổ quái là trung gian ứng, còn Biến quái là kết cục của sự chiêm quẻ.
Song le: Hổ quái phải phân ra có: Thể quái hổ ra; có Dụng quái hổ ra. Nếu Thể quái ở trên (phía trên), thì Hổ ở trên tức là Thể hổ ra; Dụng quái ở dưới (phía dưới) thì Hổ ở dưới lại là của Dụng hổ ra.
Trái lại, nếu Thể quái ở dưới, thì hổ ra cũng nằm dưới, còn quẻ Dụng nằm trên, hổ ra cũng nằm trên. Quẻ Hổ của Thể hổ ra rất là khẩn, rồi mới tới quẻ Hổ của dụng khẩn.
Ví như quẻ Quan Mai là Hằng quái (Lôi Phong Hằng), Hổ thấy Đoài và Càn Đoài là thể quái, Hổ thấy nữ tử bẻ bông. Ví như càn là Thể, Hổ sẽ thấy lão nhân bẻ bông. Xét Đoài Càn đều khắc Thể hết, chỉ lấy Đoầi mà không lấy Càn. Như vậy là cách phân chia giữa Thể, Dụng và Hổ. Đại phàm, xem quẻ nếu Biến quái khắc mà Thể, thì sự việc hậu lai không được tốt; nếu Biến quái sinh Thể và tỵ hòa thì sự biệc cuối cùng có cát lợi. Như vậy là pháp thuật của Dụng, Hổ và Biến vậy.

Pháp Thuật Về Thể Dụng Sinh Khắc
Phàm chiếm quẻ, thì lấy quẻ mà phân ra Thể Dụng, Hổ Biến, tức là dựa vàolý của Ngũ Hành, để đoán cát hung, lẽ tức nhiên lý sinh khắc là do ở Nội, Ngoại, Thể, Dụng, Hổ, Biến mà xét đoán.
Ví bằng, Ngoại quái tất phải minh định cái lý cho tinh vi của sự chân sinh và chân khắc, của ngũ hành mới định khinh hay trọng, thì họa phước ứng ngay tức thì. Sao vậy? Thí dụ như Càn Đoài thuộc Kim là Thể quái gặp Hỏa thì khắc. Song le có chân Hỏa thật sự, và có Hình sắc Hỏa. Chân Hỏa mới thực sự là khắc Kim, còn Hình sắc Hỏa thì không tốt, mà Hình sắc Hỏa thì không khắc, mà chỉ không được thuận mà thôi.
Thí dụ: Thấy Hỏa ở trong lò nung, đốt, hoặc Hỏa ở bếp nấu, ấy thật là chân Hỏa chân khắc vậy; lại như Hỏa ở đèn, đuốc, lửa cháy có ngọn lửa, tức là chân Hỏa, nếu Càn Đoài là Thể mà gặp các thứ Hỏa đó là không tốt. Còn như Hình sắc Hỏa như ánh lửa, lửa ở cây cỏ mục, tức là Hình sắc Hỏa, không phải thật chân Hỏa thì ví dù Thể là Càn Đoài cũng chẳng ngại. Còn như Hỏa ở một cây đèn nhỏ, một cái đóm nhỏ, tuy là chân Hỏa nhưng nhỏ và ít, thì kể như khinh (nhẹ), chỉ bất lợi chút đỉnh thôi.
Bây giờ, như Chấn, Tốn thuộc Mộc là Thể, lẽ tự nhiên gặp Kim thì khắc. Song le, loại kim như vòng, xuyến, khuyên vàng, lại như loại kim ở cái miệng bát, cái lư, cái mâm làm bằng kim khí, như đồng, bạc, chì, kẽm, sắt vụn vặt tuy là loài chân Kim mà làm sao khắc được. Mộc chỉ sợ nhất là loài Kim như gươm sắc, dao bén, búa chặt, cưa đục: Chấn Tốn mà gặp phải thì rất xấu.
Lại như Ly là Hỏa là Thể gặp phải Thủy thì rất tối kỵ. Nhưng thí dụ như hình sắc đen, thể ẩm thấp như huyết cũng thuộc Khảm Thủy, vốn kỵ nhưng thật ra thì chẳng hại gì. Tất cả các quẻ trên là Thể quái, mà gặp Ngoại ứng khắc Thể, tất phải luận cái khinh và trọng mà đoán.
Xét về nhứng cách sinh Thể, cũng nên minh biện rõ ràng Thổ như gạch, ngói cũng đều là đất thuộc Khôn, nếu gặp được Kim thì Thổ sinh Kim, còn gạch ngói thì không thể sinh Kim được.
Cây cối, củi đốt đều thuộc Mộc cả, gặp Ly Hỏa thì khắc, nếu là cái đuốc thì chống khắc Hỏa; còn như cây lớn mà chưa đốn xuống thì sinh Hỏa đâu có chống được.
Thể là Mộc mà gặp Thủy thì điềm phước đức, nhưng như sữa, máu huyết đều là Thủy cả, gặp những loại như vậy ví dù là Khảm mà sinh Mộc, như thế đó đều gọi là loại khinh cả.
Ngoài ra ngũ hành sinh khắc, đều phải phân rõ ràng từng loại mà đoán.

Thể, Dụng Suy Vượng Pháp Thuật
Phàm Thể quái phải vượng, khắc Thể quái phải suy, khí quái của Thể như mùa Xuân thuộc Mộc, Hạ thuộc Hỏa, Thu thuộc kim, Đông thuộc Thủy, bốn tháng tứ quý thuộc Thổ, đều thuận với thời tiết cả, nên gọi là thừa vượng khí. Nếu có tha quái khắc thì cũng vô hại. Dụng quái, Hổ quái, Biến quái mà vượng thì tốt. Chẳng những chỉ không nên có khí vượng của quẻ khắc Thể, mà khí của Thể quái lại suy thì cũng không tốt được.
Chiêm quẻ nếu gặp phải như vậy thì ví như chiêm bịnh, ắt phải chết. Chiêm tụng sự ắt phải thất bại, nếu không phải là chiêm bịnh hay chiêm tụng sự mà là chiêm thường sự đi nữa, thì cũng phải đề phòng bịnh hoạn, quan tai.
Muốn biết nhật kỳ xảy ra, hay gặp phải thì cứ xét ngay khí quái của quẻ khắc Thể, tức ta lấy thời kỳ đó vậy. Trái lại, khí của quái Thể vượng, mà khí của quẻ sinh Thể lại vượng nữa, thì sự việc rất tốt, mau chóng thành đạt, muốn tìm cái sự xuất phát lúc nào, cứ xét ngày giờ của quẻ sinh Thể là biết. Nhược bằng Nội quái và Ngoại quái có nhiều cách sinh Thể, mà Thể quái tuy là suy thì cũng không hại lắm. Nếu nội, Ngoại đều không có quẻ sinh Thể, tuy là Thể quái có nhiều quẻ đồng hành với Thể (thuộc vào hành nào đó, giống như hành ở Thể quái) là suy quái vậy, rúy cục cũng không được tốt.
Vì lẽ ấy, cho nên Thể, Dụng cần phải xét thịnh suy cho tinh tường

Chiêm Tọa Đoan Pháp Thuật
Tọa đoan nghĩa là lấy chỗ ta ngồi là chính giữa, bát vị bày ra tám phương, xem quẻ quyết đoán , không nên cố chấp ý kiến của mình, mà phải theo cái ứng ngồi làm đích xác.
Xét bát quái bát phương ứng triệu, như vậy gọi là chiêm quẻ theo ứng của tọa đoan, tùy theo phương quái sinh khắc mà định cát hung của người:
– Cung Càn: có Thổ sinh, hoặc cung Càn có triệu tốt, thì người tôn trưởng, lão nhân có hỷ sự, nếu quẻ Càn có Hỏa khắc, hoặc triệu hung, ắt người tôn trưởng, lão nhân chắc có ưu sự.
– Cung Khôn: có Hỏa sinh, hoặc cung Khôn có triệu tốt, thì mẫu thân hoặc chủ âm nhân có sự vui mừng, Khảm cung thấy khắc hoặc có triệu hung, thì chủ lão mẫu, âm nhân có tai ách.
– Cung Chấn: có Thủy sinh và Đông phương Chấn cũng có triệu tốt, chỉ sự vui thuộc về trưởng tử, trương tôn, nếu thấy khắc hoặc thấy hung triệu, trưởng tử, trưởng tôn sẽ bất lợi.
– Cung Khảm: nếu thấy ngũ kim hoặc cát triệu, chỉ người trung nam có lợi, nếu thấy Thổ khắc hoặc thấy hung triệu, người trung nam có sự ưu phiền.
– Cung Ly: tốt nhất là gặp Mộc sinh, hoặc được cát triệu thì trung nữ có sự vui, nếu gặp khắc hoặc thấy hung triệu, người trung nữ bị tai ách.
– Cung Cấn: thuộc về thiếu nam, gặp được Hỏa sinh, hoặc thấy cát triệu thì tốt cho người thiếu nam, nếu gặp khắc lại gặp hung triệu, người thiếu nam bị tai ách, nếu xem về sinh sản chắc không nuôi được.
– Cung Đoài: thuộc thiếu nữ, nên gặp Thổ sinh, thấy ứng lành người thiếu nữ được an vui hỷ sự, nếu hỏi về bịnh, gặp quẻ Càn nếu bị khắc, bị bịnh ở đầu; Khôn cung thấy khắc, bịnh ở bụng; Chấn thì bị ở chân; Tốn ở vế; Ly ở mắt; Khảm ở tai và huyết; Cấn ở tay, ngón tay; Đoài ở miệng, răng. Nếu khắc tất phải thụ bịnh.
Vả lại trong tám đoạn (tám nguyên nhân) nói trên, đoán là do người có biệt tài chiêm bốc và ý đoán giỏi. Nay dẫn giải pháp thuật tọa đoan, để làm lệ án vậy.(Hình như thiếu cung Tốn)

Ẩm Thực Thiên
– Càn: là tượng của Thiên (trời) bền chắc mà vị thì cay. Là đầu của chim muông (con vật dùng để tế thần) – là ngựa – là heo – Mùa Thu gặp Càn, ăn uống no say; mùa Hạ gặp Càn ăn uống sơ sài; mùa Xuân thì hưởng vật thời tân(*), quả, rau các loại; mùa Đông thì ăn đồ lạnh cách đêm. Nếu cùng Khảm, thì ăn đồ giang, hồ, hải vị. Có Thủy thì ăn rau quả và trân tu (đồ ăn quý lạ).
– Cấn: là Thổ, vật nấu chín – Mùa Thu ăn cua; mùa Xuân ăn thịt ngựa, đồ thịt nhiều mà vị thì cay, dĩa bát dùng toàn đồ kiểu, đồ sứ, ly chén bằng vàng bằng ngà – Rau thì rau cần – Vật thuộc loại có lông – Khắc xuất thì ăn thịt sinh vật như ngỗng, vịt chẳng hạn – Khắc nhập thì ăn đồ rau ráng chốn thôn quê.
– Khôn: là tượng Địa (đất), có viễn khách, cố nhân đến, đồ dùng toàn đồ kiểu, đồ sứ – đồ ăn thì gạo, nếp, trái cây, món làm bằng tay thợ khéo – Tịnh là Lê, táo, ngó sen, măng tre – Động thì cá hộp, dê tươi – Không chả, không nem thì cũng thịt ướp, cũng là dạ dày, lạp xưởng, ruột – Đãi khách lại có đàn bà, khắc có khẩu thiệt – Khắc xuất thì ăn các sinh vật như chim muông. Khắc nhập thì đồ ăn nấu nhiều thứ khác nhau (lẫn lộn) – Thấy có Càn Đoài, ăn đồ thái mỏng, cắt nhỏ – Thấy có Chấn Tốn thì ăn đồ tân sinh, mà nấu theo lối cũ – Sắc đen, vàng, vị thì ngọt – Gặp Thủy Hỏa đồ ăn thì nấu chưng – Tứ thời đều là lúa gạo, lúa mì, ắt lại có mè gừng gia vị.
Phải nên xét kỹ càng, ắt đoán có hiệu nghiệm.
– Tốn: chủ văn thơ (nghĩa là có văn thơ hay danh thiếp mời nhau), thời gian vắt tắt, hòa xướng luận bàn – Có khách lạ, có thông gia, cố nhân cựu giao hoặc chủ có khách xa định kỳ phó hội – Sắc trắng xanh, chỉ tịnh ngay thẳng – vị chua hình tượng dài – Đào, lý, Mộc quả, dưa, đồ ăn chay lạt – Là cá, gà, đậu, miến, chẳng phải là đồ trợ cấp, biếu tặng, mà là đồ ăn tự tay cày bừa lấy mà dùng – Có Đoài, Càn, ăn đến sanh bịnh – Có Khôn đồ ăn tuy không khéo nấu thì cũng rán, rang, rau, dưa thô bạc – Ly thì trà sao, chè – Có Khảm thì có tửu thang, đồ ăn không có sinh vật, nửa chay nửa lạt – Có Cấn, hội lân lý, có quý nhân đồ ăn chẳng nhiều, chỉ vừa thích miệng. Dâu, quít, rau quả có đốt có lóng, đốn hái ở chốn sơn lâm, hổ báo, thỏ nai, chài lưới, bẫy, dò – Gạo, mè, miến, mì – Khắc nhập, đồ ăn nhiều mà khác nhau (lẫn lộn), bị khẩu thiệt, thị phi, âm tai (là đàn bà), kết cuộc chẳng được ăn – Khắc xuất có thịt dê – Vị ngọt, sắc huyền, hoàng (vàng).
– Khảm: tượng Thủy; thủy cận hải nội, hương vị, loài có vảy nhỏ hoặc thú bốn chân; phàm các loài vật ở nước đều là đồ ăn uống. Nơi chốn là chỗ có tiếng tiêu, tiếng sáo, tiếng trống hoặc ở chỗ lễ lạt (ý nói lúc ăn ở chỗ có âm nhạc, hoặc chỗ đám đình) – Sắc đen – Vị mặn – Khắc xuất thì có rượu, đồ ăn có sinh vật như cá, heo – là con mắt, lỗ tai, huyết – Canh nấu vị các vật, rượu, tương – Ngộ Ly, thì bàn luận văn thơ – Gặp Càn thì đồ ăn hải vị.
– Chấn: thuộc Mộc – Bạn rượu thì thô lỗ, quái gở lạ lùng – Quả của cây lớn – Rau ở vườn, rừng – Sắc xanh – Vị chua – Đồ ăn nhiều, khách hội thì ít – Đồ ăn hơi tanh, hôi giống dê, hoặc có đồ nhắm thơm lạ – Với Ly chỉ về muối, trà – Cùng Khảm thì muối và dấm.
– Ly: là giao dịch, văn thơ, hoặc thân thích, sư nho cùng dự tiệc có người lễ mão, trong tiệc có lắm kẻ anh tài – Đồ ăn nướng thui, thỉnh thoảng lại có trà, muối – Tiếp khách giữa ban ngày. Tuy nhiên có dùng nến soi sáng, cuối Xuân đầu Hạ – Phàm vật có hoa – Lão nhân chẳng nên ăn – Tâm sự chẳng yên, trẻ tuổi nên thích đáng – Nên giảng luận hửu ích – Là gà, chim trĩ, cua, rắn – Sắc đỏ, vị đắng – Tính nồng nhiệt khí thơm – Gặp Khảm uống rượu sinh cãi nhau – Gặp Tốn chỉ rau, dưa sao, xào nhi dĩ.
– Đoài: thuộc bạch kim – Vị cay – Sắc trắng- Có bạo khách (kẻ hung bạo) xa tới, hoặc giao tranh với kẻ ở gần kề – Phàm động vật là dao, chày đá – Vị toan đồ cay – Đồ ăn là những thức gói, đùm, ướp muối – Rau, rau phỉ, rau lăng, củ cải, củ ấu, hành – Thịt sống, cá tươi – Vượng thì dê, ngan, ngỗng – Cùng dự tiệc có người vượt quyền hạn của mình, hoặc nữ ca xướng – Đơn (ít) chẳng có khẩu thiệt, trùng (nhiều) được hoan hỷ – Sinh xuất được ăn nhiều – Khắc xuất có hảo sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *