QUYỂN II
Quyển này nói về Tây tứ trạch gồm 32 môn, 32 chủ, 32 táo. Một Chủ, một môn phối hợp với 8 táo. Về Tây tứ trạch, Môn, Chủ, Táo gặp Diên Niên là Thượng cát, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, Môn, Chủ, Táo thuộc Thiên Ất là trung cát, dù được tương sinh, ty hòa, nhưng gặp thuần âm thuần dương, nên chỉ được trung cát. Môn, chủ, táo thuộc sinh khí là thứ cát. Nói chung, nếu thuộc Tây tứ trạch thời chỉ có cát mà không có hung, nếu được phối hợp với Tây tứ cung và hợp với Mạng nguyên của trạch chủ thời gia đình thịnh vượng, vợ chồng con cái hòa thuận, tuổi thọ cao. Nếu đã qua một thời gian lâu mà không ứng nghiệm, thời có thể đã ứng nghiệm về quá khứ 3, 4 chục năm về trước.
I. CÀN
1). Bàn môn đàn chú: càn càn thuần dương thương phụ nữ, cách này đều thuộc thuần dương Phục vị, sơ vận phát phúc, nhưng thuần dương, bất hóa, dương thịnh âm suy, nếu để lâu phụ nữ yểu vong, cô quả, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, kim bị tiết khí, lúc đầu được tương sinh tốt, lâu thời tán tài, cờ bạc, dâm đãng, tổn thương thê tử, ho suyễn.
Cấn là Thiên Ất Táo Thổ, tương sinh với Kim, lúc đầu phú quý song toàn, sinh 3 con, lâu năm thời tổn thương phụ nữ, ít con, phải cưới thiếp, vì phạm thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ, bất lợi con trưởng, hay bị kiện cáo, hại người hại của, hung tứ, trộm cắp.
Tốn táo thuộc Lộc tồn Thổ tinh, tương khắc với Môn, tương sinh với Cung, lúc đầu tiểu cát, sau thời phụ nữ đoản thọ, đau lưng, đùi, bụng
Ly Táo là Hỏa Kim tương khắc, âm thịnh dương suy, nhiều gái ít trai của con không vượng, lâu dần hay có quả phụ. Đau mắt, nhức đầu, ác tật, đàn bà lăng loàn không con.
Khôn Táo là Diên Niên, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, sinh 4 con, phúc lộc thọ hoàn toàn.
Đoài Táo tức sinh khí, tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu phát tài phát định, lâu ngày phải trùng phú thê thiếp, đàn bà góa bụa, thuộc hạng thứ cát.
Càn táo cùng tụ hòa với Môn chủ, tam dương đồng cư, sơ vận phát phúc, lâu thời hình thê khắc tử.
2). Càn Môn Khảm chủ: Thiên Môn lạc thủy xuất dâm cuồng:
Cách này có tên là Lục Sát, Hung, sơ vận dù có phát tài sau sẽ hình thê khắc tử, góa bụa không con, bại sản.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo thuộc Thủy, Kim bị tiết khí, Chủ về tán tài tuyệt tự.
Cấn táo tương sinh với Môn là Thiên y, sinh được 3 con nhưng lại tương khắc với chủ, phạm vào Ngũ quỷ khó nuôi con, trai giữa đoản thọ, tuyệt tự, hay mắc các bệnh đau bụng, khí trướng, sưng lá lách.
Chấn táo đối với Chú là Thiên Y, đối với Môn là Ngũ quỷ, lại thuộc dương, sơ vận khá, nhưng sau đại hung.
Tốn táo đối với Môn là Họa hại, với chủ là sinh khí, sơ vận Đinh tài đều phát, sau hay mang bệnh đau nhức gân xương, phụ nữ đoản thọ.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, nữa kiết nữa hung.
Khôn táo, Đinh tài đều vượng, nhưng Khảm chủ bị khắc, tổn thương trung nam, góa bụa, ngành thứ tuyệt tự.
Đoài Táo, đông con, đàn bà yểu mạng, lâu ngày sinh ra góa bụa, dâm đãng.
Càn Táo tỵ hòa với Môn, đối với chủ là Lục sát, đoán theo cách Thiên Môn lạc thủy nói trên.3). Càn Môn Cấn chú: Thiên lâm sơn thượng gia phú quý:
Cách này gọi là Thiên Ất trạch, là phúc thần sinh 3 con nhiều ruộng đất, trong nhà trọng tín ngưỡng, sơ niên giàu có, đông con nhiều của, trai gái hiền lương, nhưng thuần dương bất hóa, lâu năm sẽ khắc vợ hại con, cô quả.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thổ khắc thủy, kim bị tiết khí, hay đau bụng, lá lách, hư lao, trẻ con khó nuôi, nam nữ yểu vong, trùng hôn, ma quỷ quấy phá.
Cấn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, điền sản hưng vượng, nhưng tổn thương con gái, hiếm con vì thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ tương khắc với Môn và Chủ, tuyệt tự, mắc bệnh phù thủng vàng da, bệnh tỳ, đại hung.
Tốn táo, Kim, Mộc, Thổ cả 3 tương khắc, đau gân cốt, khắc vợ hại con, bệnh về sinh sản, bệnh phong.
Ly táo đàn bà hung dữ, chồng sợ vợ, tuyệt tự, bệnh mắt.
Khốn táo là Diên Niên sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với chủ, đại cát.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, sơ niên phát phúc, sau thương thê khắc tử, tuyệt tự, góa bụa, vì là cách thuần dương.
4). Càn môn chấn chủ: Quỷ nhập Lôi môn thương trưởng tử:
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, ngoài khắc trong tai họa mau chóng, kiện tụng khẩu thiệt, hỏa tai, đạo tặc, thường ứng vào số 4, 5, ma quỷ quấy phá, nam nữ yểu chiết, đau bụng, điền sản hao tán, lục súc tổn thương, cha con bất hòa, ngành trưởng tuyệt tự sau đến các ngành khác, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, sơ niên tốt, lâu thời hao người tốn của.
Cấn táo phát tài không phát định, con nít hay đau ốm.
Chấn táo là tam dương đồng cự, phạm vào Ngũ quỷ đại hung
Tốn táo phụ nữ đoản thọ, đau nhức gân cốt, truỵ thai, chết về thai sản.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, đàn ông yểu thọ.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa kiết nữa hung.
Đoài táo tỵ hỏa với Môn, tương khắc với Chủ.
Càn táo là tam dương đồng cư, hai Kim khắc Mộc tất là tuyệt diệt, đại hung.
5). Càn môn Tốn chủ: Càn tốn sản vong tâm thoái thống:
Cách này gọi là Họa Hại Trạch, sơ niên may mắn được phát tài nhưng sau đàn bà chết sớm, hay bị trộm giặc, kiện tụng.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo không khắc với môn và chủ, sơ niên phát tài Đinh, về lâu không được vượng.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo có tên là Ngũ quỷ, đại hung.
Tốn táo thời phụ nữ đoản thọ.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, đàn ông đoản thọ.
Khôn táo lão mẫu bị yểu vong.
Đoài thọ nam nữ đều đoản thọ.
Càn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, thương thê khắc tử.
6). Càn Môn Ly Chủ: Càn Ly của cư sinh nhân tật:
Cách này gọi là Tuyệt mạng Trạch, ông già bị lao tật, đoản thọ, hoa mắt nhức đầu, xung độc, tán tài, trộm giặc, góa bụa, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tán tài, khắc thê, dâm đãng.
Cấn táo, con cháu hiền lương, phụ nữ hung dữ.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn là Họa hại táo, vợ lớn bị khắc, trụy thai, chết yểu vì thai sản.
Ly táo tương khắc với Môn, hung.
Chấn táo tương sinh với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài táo tụ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, không tốt.
7). Càn môn Khôn chủ: Thiên môn đáo địa chủ vinh hoa:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, Thổ kim tương sinh, phu phụ chính phối, sao và cung tương sinh, được 4 con, cả nhà hòa mỹ, con thảo cháu hiền, phú quý, sống lâu, Vì Diên Niên đắc vị nên gặp phúc hỷ.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo bị khó khăn, trung nam đoản mạng, đau bụng không tốt.
Cấn táo tương sinh với Môn, nam nữ hiền lương, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo tương khắc với Môn (Kim khắc Mộc) và tương khắc với chủ (Mộc khắc Thổ), những bậc lão mẫu, trương phụ bị tổn thọ.
Ly táo Hỏa, Kim tương khắc, hung.
Khôn táo đại cát.
Đoài táo đối với Mộc là sinh khí, với Chủ là Thiên Ất, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát.
8). Càn Môn Đoài chủ: Thiên trạch tài vương đa dâm loạn:
Cách này gọi là sinh khí trạch. Lão ông và thiếu nữ tương phối, sơ niên phát phú phát quý, có con và sống lâu. Lâu ngày sẽ trùng thú thê thiếp, đàn bà góa coi nhà, thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thủy tiết kim khí, tuy sinh mà không sinh, tán tài, tuyệt tự, khắc thê, dâm đãng.
Cấn là Thiên Ất táo, đại cát.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn táo là họa hại, phụ nữ sản vong, đau nhức xương cốt.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, trai gái đoản thọ, tán tài, đại hung.
Khôn táo đại hung
Đoài táo tỵ hòa với môn, đại cát.
Càn táo dương nhiều âm ít, phụ nữ yểu vong, ở góa, dâm đãng thứ cát.
II. KHÔN:
1). Khôn môn Khôn chủ: Trùng địa có quá chướng gia viên:
Cách này gọi là Phục vị trạch 2 chủ cùng chung một thửa ruộng làm giàu, ruộng vườn nhiều, sơ niên tiến phát, lâu thời hại con trai, tuyệt tự, phụ nữ làm chủ nhà cửa, bổ khuyết cung càn hay hoặc cung cấn thời tốt.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo với Môn chủ là Thiên Ất, cửa nhà an khang, hiền lành, phát phú quý, lâu thời góa bụa, tuyệt tự, thường phải nuôi con rễ, con nuôi.
Càn táo là Diên Niên táo đại cát.
Khảm táo tất bị bại tuyệt, đau bụng, hư hao, tích khối.
Cấn táo là sinh khí tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo khắc chủ khắc Môn, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo là Lục sát, không tốt.
Khôn táo là tam thổ tỵ hòa, phát tài nhưng hiếm con, góa bụa, nuôi con nuôi.
2). Khôn môn Đoài chủ: Địa trạch tiến tài tuyệt hậu tự:
Cách này gọi là Thiên y trạch, đàn bà con gái lương thiện, sơ niên phát phúc, hiền vì âm thịnh dương suy, để lâu thời đàn ông yểu mạng, con trẻ khó nuôi, đàn bà góa cai quản nhà cửa, nuôi con nuôi, quý mến con rể, trong nhà cửa không được trong sạch.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo tỵ hòa với Môn và Chủ và tương sinh, đại cát. Nhưng chủ về tuyệt âm, không có con trai.
Càn táo là Diên Niên, nhân tài đều vượng, sống lâu vinh hiển.
Khảm táo với Môn Thổ tương khắc, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn ???
3). Khôn môn Càn chủ: Địa khởi Thiên môn phú quý xương:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, sao và cung tương sinh, Ngoại thổ sinh Nội kim, trai gái cao sang, vợ chồng hài hòa, con cháu đông đúc và hiếu thảo, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài Táo là sinh khí Thiên Ất, mệnh danh là “Tam cát Táo”, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát.
Khảm táo tương khắc với Môn Chủ cung.
Cấn táo là Thiên Ất, sinh khí táo tận thiện tận mỹ.
Chấn táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Tốn táo phạm vào Môn thượng Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, họa khắc Cấn Kim, hung
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, là “Tam cát táo”, đại cát.
4). Khôn môn Khảm chủ: Khôn khảm trung nam, mệnh bất tổn:
Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, Thủy bị Thổ khắc đau bụng, tích khối, phù thủng vàng da, trung nam đoản thọ, góa bụa, điền sản phá bại, trộm giặc, điên cuồng, kiện tụng, nghành nhì bị tuyệt tự trước, rồi đến các ngành khác.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, Hung.
Cấn táo khắc chủ, nhân đinh không vượng, hung.
Khảm táo tương khắc với Môn, hung.
Cấn táo, khắc chủ, nhân định không vượng, hung.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Ly táo với Chủ, Chính phối, với cửa sinh mà không sinh, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, xấu.
Đoài táo, nam nữ đoản thọ.
Càn táo sơ niên hơi tốt, lâu thời dâm đãng, bại tuyệt.
5). Khôn môn càn chủ: Địa môn thổ trong điền sản túc:
Cách này gọi là Sinh khí trạch hai thổ tỵ hòa, chung ruộng làm giàu, lục súc nhiều, con cái sống lâu và đông đúc, hiếu thảo, lâu năm thời hay gặp tai họa, thứ cát.
Môn chú phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hay bị chứng vàng da phù thủng, tỳ vị yếu, nam nữ yểu thọ, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đa tai, bị bệnh hoàng thủng, da vàng phù thủng, chết vì thai sản, bệnh hoạn, trộm giặc, âm thịnh dương suy, phụ nữ nắm quyền.
Ly táo phạm vào đông tây hỗn loạn, bất tương sinh, Hỏa nóng thời Thổ khô, phụ nữ điêu ác, kinh nguyệt không đều, trẻ con khó nuôi.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ đại cát.
Đoài táo tương sinh với Môn và Chủ, chính phối đại lợi.
Càn táo là Diên Niên, nhị thổ sinh nhất kim, thọ như Bành Tổ, đại cát.
6). Khôn môn Chấn chủ: Nhân lâm long vị mẫu sản vong:
Cách này gọi là Họa hại trạch, Mộc Thổ tương khắc, Mẹ con bất hòa, trước hại của sau hại người, bị bệnh hoàng thủng tỳ vị. Có của không con, có con không của, cả hai không được lưỡng toàn.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo là tuyệt mạng, trong bụng tích khối, trung nam yểu vong.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ tương khắc với Môn, không tốt.
Tốn táo với Mộc phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Chủ, tương khắc với Môn, không tốt.
Đoài táo, Kim mộc tương khắc, nam nữ đoản thọ.
Càn táo với Môn thời tốt với chủ xấu, nữa tốt nữa xấu.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, nam nữ bất lợi, khó nuôi con.
7). Khôn môn Tốn chủ: Nhân lý địa hộ, lão mẫu tử:
Cách này là Ngũ quỷ trạch, mộc thể tương khắc, lão mẫu yểu vong, phụ nữ bất lợi, thuần âm, ham nhân đoán mạng, bị chứng hoàng thủng, yếu tỳ vị, quan tai khẩu thiệt, dâm loạn, cờ bạc, bại sản vong gia, lúc đầu sinh hai con, sau tuyệt tự, phải nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nữa cát nữa hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hay bị cảnh góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ cầm quyền.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, hai Mộc khắc một thổ, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo được gọi là Giai thần táo, tham sinh vong khắc, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Đoài táo là tam âm, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Diên Niên, tương khắc với Chủ, phụ nữ đoản thọ.
8). Khôn môn Ly chủ: Nhân môn kiến họa đa quả mãn:
Cách này gọi là Lục sát tiết khí trạch, sinh mà không sinh, phụ nữ cầm quyền, nam nhân đoản thọ, trong nhà rối loạn, lâu thời tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, không tốt.
Cấn tạo phát tài, phụ nữ điêu ác.
Chấn táo khắc Môn sinh chủ, nữa cát nữa hung.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, không tốt.
Ly táo, sơ niên phát tài, về sau ít người.
Khốn Táo tự hòa với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài Táo với Ly là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo tương khắc với Chủ, đàn ông đoản thọ và ở giá.
III. CHẤN
1). Chấn môn chấn chủ:
Cách này gọi là Phục vị trạch, hai trạch ở chung, lúc đầu phát phú phát quý, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, nhân đinh không vượng, lâu thời góa bụa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo là Diên Niên, phúc lộc thọ kiêm toàn, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hóa thông minh, mọi việc thuận lợi.
Khôn táo, mộc thể tương khắc, lão mẫu bất lợi hay bị các chứng bệnh hoàng thủng, tỳ vị không tốt.
Đoài táo, kim mộc tương khắc nhân đinh không vượng, nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, bất lợi.
Càn táo phạm vào Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất sự, người mất nhà tan.
Khảm táo là Thiên Ất, tốt, nhưng là cách thuần dương, sơ niên đại phát, về sau hiếm con, ở góa, bất lợi.
Cấn táo, cùng khổ tán tài, bất lợi tiểu nhi, hay bị các bệnh hoàng thủng tỳ vị.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, ba trai ở chung, lúc đầu tuy có lợi, nhưng về sau hiếm con, khắc vợ.
2). Chấn Môn Tốn chủ:
Lớn phong tương phối liên phát phúc. Cách này gọi là Diên Niên trạch nhị mộc thành lâm, lợi về thi cử, nhà đang cùng khổ, hốt nhiên đại phát phú quý, đều gặp kiểu nhà này, được gọi là cách “Bình địa nhất lôi thanh”. Mộc thịnh mà gặp Kim, nên công danh hiển đạt, sinh 4 con đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hỏa thông minh, đều đến tam nguyên, đại cát, trai tài gái sắc, mọi người trong nhà đều lợi, mọi việc đều thuận lợi.
Khôn táo thời lão mẫu bị yểu vong, không tốt, vì Mộc thổ tương khắc.
Đoài táo khắc cả Môn lẫn chủ, khắc vợ hại con, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hiếm con, bại tài, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, mộc nhiều thành rừng, đại cát, đại lợi.
3). Chấn Môn Ly chủ: Ly hỏa quang minh, phú quý xương.
Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc, hỏa thông minh, sao và cung được tương sinh và tỵ hòa, Tham Lang đắc vị, 5 con thi đỗ, vợ chồng hài hòa, gia đạo vinh xương, điền sản tăng tiến, gia súc hưng vượng, công danh hiển đạt, trai tài gái sắc, con cháu đầy nhà, con dâu hiền thảo, sống lâu trăm tuổi, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, phu phụ chính phối, đại cát, đại lợi.
Ly táo, với Môn là Thiên Ất, hiếu thiện phát phúc, sinh vợ hiền, hưng gia lập nghiệp, là bực nữ trung trượng phu.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.