Tử Bình Chân Thuyên bình chú



Chương 42. Luận Thương quan thủ vận

Nguyên văn: Thương quan thủ vận, tức lấy Thương quan chỗ thành cục rồi phân ra mà phối hợp. Thương quan dụng Tài, Tài vượng thân nhẹ, thì lợi ở Ấn Tỉ. Thân cường Tài nhẹ, thì hỉ Tài vận, Thương quan vận cũng tốt.

Từ chú: Trong bát cách, thì cách Thương quan là biến hóa nhiều nhất, thủ vận cũng nhiều biến hóa ( Xem lại Tiết Phối khí hậu được mất). Thương Quan cùng Thực thần là giống nhau vậy. Thương quan sinh Tài, là chính cách vậy. Lấy thân khinh, trọng, xu hướng là khác nhau.

Như mệnh của Sử Xuân Phương:

T.Tài Kiếp Nhật chủ Thực
Nhâm Ngọ Kỷ Dậu Mậu Ngọ Canh Thân
Đinh,Kỷ Tân Đinh,Kỷ Canh,Mậu,Nhâm
Ấn,Kiếp Thương quan Ấn,Kiếp Thực,Tỉ,T.Tài
Đế vượng Tử Đế vượng Bệnh


Đại vận: Canh Tuất/Tân Hợi/Nhâm Tý/Quý Sửu/Giáp Dần/Ất Mão
Giờ Canh Thân gặp ngày Mậu Ngọ, cũng là chuyên lộc cách vậy ( Xem Thực cách, mệnh của Tạ Các lão), mà Nhật nguyên tọa Ấn, Kỷ thổ thấu can, cũng có thể luận Nhận cách, so với mệnh họ Tạ càng cường. Nhâm thủy là Tài, tuy được trường sinh ở Thân, mà cách ly quá xa. Vận hỉ Thực thương Tài địa, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu 30 năm liền, hoa tròn gấm đống, quả thật là không dễ gặp. Đúng là dấu hiệu thân cường, Tài nhẹ, vận hỉ Tài địa, Thương quan cũng cần vậy.

C.Tài T.Tài Nhật chủ Ấn
Giáp Tý Ất Hợi Tân Mùi Mậu Tý
Quý Nhâm,Giáp Kỷ,Đinh,Ất Quý
Thực Thương,Tài Kiêu,Sát,T.Tài Thực
Trường sinh Mộc dục Suy Trường sinh


Đại vận: Bính Tý/Đinh Sửu/Mậu Dần/Kỉ Mão/Canh Thìn/Tân Tị
Đây là mệnh của La Trạng nguyên. Kim thủy Thương quan, vốn là hỉ kiến Quan, mệnh này sinh ở tháng Hợi là rất ít khí dương, Mùi trong tàng chứa hỏa không lo lắng khí hàn lạnh, Hợi Mùi củng hợp, thấu ra Ất mộc, thì Thương quan hóa thành Tài vậy. Trụ năm và trụ giờ có 2 Tý, vẫn là Thực thần sinh Tài cục, duy chỉ có nhật nguyên quá yếu, vận hỉ Ấn Tỉ bang thân. Vận Canh Thìn Tân, 15 năm là những năm tốt nhất; Mậu Dần, Kỷ Mão, 20 năm rút cuộc là Tài vượng, thân nhược . Lại còn là cục kim thủy, vốn là hỉ có hỏa sưởi ấm, trước mắt tuy nguyên cục không thấy Quan tinh, mà vận hành Đông Nam là vùng đất làm ấm mệnh, khí ấm áp, có thể lấy bỗ trợ cho kỷ không đủ. Nói đến vận thì nhất định phải nghiên cứu hợp lại cùng với nơi ở.
Nguyên văn: Thương quan mà dụng Sát Ấn, Ấn vận là tốt nhất, Thực Thương cũng hanh thông, hỗn tạp Quan là không tốt, gặp Tài thì nguy.

Từ chú: Thương quan kiêm thấu Sát Ấn, cũng có phân biệt thân cường nhược, thân nhược dụng Ấn phù thân, như mệnh Hạ Quý phi:

Ấn Sát Nhật chủ Sát
Kỷ Mùi Bính Tý Canh Tý Bính Tý
Kỷ,Đinh,Ất Quý Quý Quý
Ấn,Quan,Tài Thương Thương Thương
Quan đái Tử Tử Tử


Đại vận: Ất Hợi/Giáp Tuất/Quý Dậu/Nhâm Thân/Tân Mùi/Canh Ngọ
Canh kim khí bị tiết mà nhược, dụng Ấn chế Thương phù thân. Tháng 11 là kim thủy Thương quan, khí đủ hàn lạnh, dụng hỏa điều hậu. Tức ý là kim thủy Thương quan hỉ kiến Quan, kiêm lấy Ấn cùng vậy. Can năm Ấn thụ đắc dụng, mà thiếu niên cô khổ vô cùng; Giáp hợp Kỷ thổ, Tài hóa thành Ấn thụ, Tuất vận Ấn địa, cho nên chỗ này có 10 năm liền rất tốt. Quý Nhâm Thực Thương vận, có Ấn hồi khắc không sợ. Vận Thân Dậu trợ thân, bản thân cũng khả hành. Hỗn tạp Quan tinh có Ấn hóa, phương cũng vô ngại, gặp Tài phá Ấn thì thân nhất định gặp nguy vậy.

Sát Kiếp Nhật chủ Sát
Nhâm Dần Đinh Mùi Bính Dần Nhâm Thìn
Giáp,Bính,Mậu Kỉ,Đinh,Ất Giáp,Bính,Mậu Mậu,Quý,Ất
Kiêu,Tỉ,Thực Thương,Kiếp,Ấn Kiêu,Tỉ,Thực Thực,Quan,Ấn
Trường sinh Suy Trường sinh Quan đái


Đại vận: 
Mậu Thân/Kỉ Dậu/Canh Tuất/Tân Hợi/Nhâm Tý/Quý Sửu.
Mệnh của Hạ Các lão, ( Xem thêm ở “ Mệnh Giám”), tuy Sát Ấn cùng gặp mà thân cường Ấn vượng, Mùi là mộc khố, Đinh Nhâm cùng hợp hóa mộc, ( Xem tiết Thâp can phối hợp tính tình), mùa Hạ hỏa thổ không phải dùng thủy nhuận thổ, không dùng điều hậu. Càng mừng gặp Thìn là thủy khố, lại là thấp thổ, có thể dùng để tiết khí Bính hỏa đang khô nóng, là gốc của Nhâm thủy, cho nên có thể dùng. Vận Tây phương Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, kim thủy là đất Tài Sát, hiển nhiên là phú quý. Kiếp Ấn Thực Thương đều không tốt vậy.

Nguyên văn: Thương quan mang Sát, hỉ Ấn kỵ Tài; nhưng mà Thương trọng Sát khinh, vận hỉ Ấn mà Tài cũng tốt. Duy chỉ có Thất Sát căn trọng, thì vận hỉ Thực Thương, Ấn thụ, thân vượng cũng tốt, mà gặp Tài thì hung vậy.

Từ chú: Thương quan mang Sát mà nguyên cục không có Ấn thụ, nói chung là hỉ có Ấn hóa Sát chế Thương phù thân, là vận tốt nhất. Như mệnh của Nhạc Ngô vậy ( Xem tiết luận Thiên Quan tạp khí Sát) . Nếu Thương quan trọng mà Sát khinh, thì thành chế Sát thái quá, có Ấn bảo vệ Sát, cho nên Ấn vận là tốt, Tài vận cũng tốt. Ví dụ minh họa:

Tài Thực Nhật chủ Thương
Tân Mão Mậu Tuất Bính Thìn Kỷ Hợi
Ất Mậu,Tân,Đinh Mậu,Ất,Quý Nhâm,Giáp
Ấn Thực,Tài,Kiếp Thực,Ấn,Quan Sát,Kiêu
Mộc dục Mộ Quan đái Tuyệt


Đại vận: Đinh Dậu/Bính Thân/Ất Mùi/Giáp Ngọ/Quý Tị/Nhâm Thìn
Mậu Tuất Thìn Kỷ là bốn thổ, Thương quan nặng, mà trụ giờ gặp Hợi thủy chỉ có đơn độc mỗi Sát, lấy Sát làm dụng, Thân vận tiết thổ sinh thủy là tốt. Cục đến gặp Mùi, Hợi Mão Mùi ám hợp mộc cục, chế thổ mà hộ Sát, khoa Giáp liên tục bước lên. Đến vận Giáp Ngọ, Giáp Kỷthổ hợp hóa Thương, lưu niên Kỷ Tị xung khứ Hợi thủy mất lộc.

Thất Sát căn trọng, như tỉnh trưởng tỉnh Chiết Giang, mệnh Trương Tái Dương:

Thương Tài Nhật chủ Sát
Quý Dậu Ất Sửu Canh Dần Bính Tý
Tân Kỷ,Quý,Tân Giáp,Bính,Mậu Quý
Kiếp Ấn,Thương,Kiếp T.Tài,Sát,Kiêu Thương
Đế vượng Mộ Tuyệt Tử


Đại vận: Giáp Tý/Quý Hợi/Nhâm Tuất/Tân Dậu/Canh Thân/Kỷ Mùi/Mậu Ngọ
Mệnh này tuy không phải nguyệt lệnh Thương quan, mà tháng 12 dư khí ( tháng Sửu), giờ Tý, năm Quý lộ Thương cũng lấy tạp khí Thương quan luận. Bính hỏa Thất Sát thông căn ở Dần là căn trọng. Vận Quý Hợi đến Kỷ Mùi, Thương Ấn Tỉ Kiếp đều là vận tốt. Đến đất Tân Dậu, Canh Thân, vận thân vượng, thì lại càng tốt. Đặc biệt là không được lại tiếp tục đến đất Tài Sát mà thôi.
Nguyên văn: Thương quan dụng Quan, vận hỉ Tài Ấn, Thực Thương không lợi, Nếu trong cục Quan lộ, mà Tài Ấn đều vượng, thì Tỉ Kiếp Thương quan chưa phải là tốt.

Từ chú: Thương quan dụng Quan, đại đa số là lấy điều hậu thủ dụng. Dụng Quan thì hỉ đấtTài, chế Thương hộ Quan, Ấn vận cũng tốt, toàn bộ là do ở tứ trụ sắp đặt thích hợp vậy. Như:

Kiêu T.Tài Nhật chủ Quan
Mậu Thân Giáp Tý Canh Ngọ Đinh Sửu
Canh,Mậu,Nhâm Quý Đinh,Kỉ Kỉ,Quý,Tân
Tỉ,Kiêu,Thực Thương Quan,Ấn Ấn,Thương,Kiếp
Lộc Tử Mộc dục Mộ


Đại vận: Ất Sửu/Bính Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/Kỉ Tị/Canh Ngọ/Tân Mùi
Mệnh của một Thừa tướng, lấy Thương sinh Tài, lấy Tài sinh Quan, nếu ở dưới Thương cùng thấu thì không đáng lấy vậy. Lấy Quan làm dụng, vận hỉ đất Tài, mà hành Ấn vận cũng tốt. Cho nên, vận Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỉ Tị, Canh Ngọ đều là vận tốt vậy.

Quan Tài Nhật chủ Thực
Giáp Tý Nhâm Thân Kỷ Hợi Tân Mùi
Quý Canh,Mậu,Nhâm Nhâm,Giáp Kỷ,Đinh,Ất
T.Tài Thương,Kiếp,Tài Tài,Quan Tỉ,kiêu,Sát
Tuyệt Mộc dục Thai Quan đái


Đại vận: Quý Dậu/Giáp Tuất/Ất Hợi/Bính Tý/Đinh Sửu/Mậu Dần
Tuy nguyệt lệnh Thương quan, mà Tý Thân hội cục, Thương hóa thành Tài, lấy Tài vượng sinh Quan mà luận, không lấy Thương Quan dụng Quan luận. Hành vận Quan Ấn trợ thân là tốt. Tài lấy vượng, không nên gặp lại, Thương quan gặp cũng không tốt. Đây là mệnh của Đan Thừa tướng vậy

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *