Sao Thái dương – Toàn thư

      Thuộc tính âm dương ngũ
hành của sao Thái dương là dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên
Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, chính chủ của cung Quan
lộc.

      Sao Thái dương
chủ về phần mắt, cá tính. Về sự nghiệp chủ về hoạt động giao tiếp, tính công
bằng, bác ái, rộng lượng. 

       Sao Thái dương
là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, tại số chủ về danh vọng, sau
đó là giầu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên hình sẽ hiển quý về nghiệp
), ưa thích gặp Tả phụ và Hữu bật để được trợ giúp, gặp Lộc tồn sẽ có tước
lộc cao, gặp Thái âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát tinh sẽ may mắn cát tường, gặp
Sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh lại miếu
vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan
lộc.

      Vầng Thái dương
có lúc mọc lúc lặn, nên trong lá số, sao Thái cũng biến đổi theo từng cung Mệnh:
tại Dần địa Mão địa là mới mọc, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ
mặt trời giữa trời chủ về đại phú đại quý, tại Mùi Thân là xế
bóng
làm việc trước chuyên cần sau trễ nải, tại Dậu là lặn về Tây hữu
danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch, tại Tuất Hợi Tý Sửu là mất sáng, nếu
lại gặp Cự môn hay Phá quân chủ về một đời bần hàn vất vả, tính cách khó gần, dễ
gặp chuyện thị phi.

      Sao Thái dương
chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất
hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa
trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi
phàm. 

      Sao Thái dương ưa
thích đồng cung với sáu Cát tinh, hoặc cùng sáu Cát tinh hội tam phương chiếu
lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam thai và Bát tọa tăng cường vẻ sáng. Cũng rất
ưa đồng cung với Ân quang và Thiên quý chủ về nhận được ân huệ đặc biệt, mang
vinh dự lớn. Nếu Thái dương nằm cùng một cung với Đế tinh, Tả phụ, Hữu bật, tuy
hãm nhưng vẫn được coi là quý.

      Sao Thái dương
nếu miếu, vượng mà gặp Sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là
nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không
bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái dương cũng không thể bị Thiên la Địa võng khống
chế. Sao Thái dương tuy không sợ sáu Sát tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão
địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi
cho mắt.

      Sao Thái dương
không ngừng di chuyển, gặp Tả phụ Hữu bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát tinh
nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân
cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu,
vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn
xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt tam phương hội và chiếu hai cung Tài
bạch và Quan lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc,
là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.

      Sao Thái dương có
tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm
Thái dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù
gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.

      Nếu Thái dương và
Thái âm kèm hai bên sao Thiên phủ hoặc Vũ khúc Tham lang trấn thủ cung Mệnh tại
Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giầu (nếu kèm hai
bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn). 

      Thái dương trấn Mệnh tại
Ngọ là cách Kim sán quan huy (hay còn gọi là cách Nhật lệ trung
thiên
), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi
thường. 

      Nếu Thái dương đồng độ với
Thiên lương tại Mão, tam phương hội Thái âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là
cách Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi
lạc. 

      Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao
Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi, sao Thiên đồng và Cự môn đồng cung tại
Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh châu xuất hải vững bước
đường mây. 

      Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc
Mùi, sao Thái dương Thái âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái
dương tại Thìn Tị sao Thái âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh
(mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan trì quế trì bậc
son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở. 

      Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu
Mùi, lại gặp Thái dương Thái âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách
Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn. 

      Nếu Thái âm Thái dương
đồng cung đều nằm tại cung Điền trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là
cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu
cơ ngơi điền trang rộng. 

      Nếu Thái dương Cự môn trấn
tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước
sướng sau. 

      Nếu Thái dương, Thiên
lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương
Lương Xương Lộc
chủ về tước vị tiền tài gồm đủ. 

      Nếu Thái âm tại Thìn Mão,
sao Thái dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt
phản bối
là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha
mẹ. 

      Nếu sao Thái dương Thái âm
gặp hãm, lại đóng tại cung Tật ách là cách Nhật Nguyệt tật ách chủ về
khuyết tật.



SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ CUNG
MỆNH


      Dung mạo và tính
cách
      Người có sao Thái
dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng
rằm, giọng nói sang sảng.
      Dám yêu dám hận, thông
minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính
toán.
 
    Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô
 
    Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh
nhẹn.
 
    Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết
phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.
      Dồi dào tinh lực, không để
ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.   
  

      Mệnh nữ
thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đang ông, cương
trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều
sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái dương miếu
vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm
Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình
thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ
trinh tiết.

      Suy đoán mệnh


Thái dương + 3
Thái dương + 3
Thái dương + 2
Thái dương + 2
Thái dương + 3


Thái dương = 0
Thái dương + 4


Thái dương – 1
Thái dương + 3
Thái dương – 1
Thái dương – 2
Thái dương – 2
Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12
cung

      Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái
dương. Mối quan hệ của chúng như sau:

– Miếu = +
4

– Vượng =
+ 3

– Địa = +
2

– Lợi =
+ 1

– Bình hòa = 0

– Không đắc địa = – 1

– Hãm địa = – 2

 

      Sao Thái dương chủ
“quyền quý”, là sao có ánh sáng chiếu bốn phía, mãi mãi chiếu xuống nhân gian,
có thể đồng thời kiêm cả Nam Đẩu và Bắc Đẩu. 

      Là người hay đấu
tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày mặt Trời mọc ở
hướng Đông và lặn ở hướng Tây, vì thế ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ
thay đổi tùy theo giờ. Mặt trời khi ở Dần Mão của Tử vi tượng trưng cho giờ Dần
giờ Mão, là mặt trời mọc hướng Đông, khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi là
tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu; khi mặt trời ở cung Thân
Dậu của Tử vi, tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía
Tây.   

      Thuộc tính
âm dương ngũ hành của sao Thái dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính
“dương”. Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái dương
trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của
người cha; khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh
nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái dương trong cung
Mệnh sẽ đại diện cho con cái. Vì thế, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái dương
miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không,
thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu; ở tuổi trung niên mệnh nam sẽ mắc
nhiều bệnh; mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng ở tuổi trung niên, về già bạc
duyên với con cái. Còn về duyên phận, căn cứ vào cung vị của sao Thái dương và
sao đồng cung hoặc hội chiếu mà quyết định. Tuổi nhỏ bạc duyên với bố hoặc bố
hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại; người nghiêm
trọng thì mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con
nuôi.

      Thông thường, sao
Thái dương rơi vào thế hãm, lại gặp Sát tinh, bất lợi nhất với người bố. Mệnh nữ
có sao Thái dương tọa mệnh, dễ oán trách chồng, cũng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần
thể lực đặc biệt vào gia đình. Sức sống của sao Thái dương trường tồn và cũng có
thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, có sự quang minh, hy vọng, dũng
khí, và bác ái. Vì thế mà độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có
quyền uy, có thể bảo về người khác.

      Người có sao Thái
dương thủ mệnh sẽ đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất
văn nghệ. Có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử … Dễ mắc bệnh
mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim, huyết
áp.

      Hào quan muôn
trượng của sao Thái dương tràn đầy uy lực, ở cung vị miếu vượng  Dần Mão Thìn Tị
Ngọ, nếu tiếp cận Sát tinh và Kị tinh sẽ ảnh hưởng tới sức mạnh của nó, tăng
thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự môn có hóa khi u ám mà bao phủ lên ánh sáng mặt
trời, làm sao Thái dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời
có thể xuyên qua Thiên la Địa võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn
chế sự thành công. Sao Thái dương ngoài nhập miếu ở Mão ra, không thích gặp sao
Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới
mắt.

      Sao Thái dương
thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả
đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi, đặc biệt
thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể tăng thêm hào quang,
được hưởng đặc ân, Sao Thái dương cũng thích hội chiếu sao Thái âm và sao Lộc
tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, duy chỉ có phải lao động
vất vả. Đồng cung với sao Thái âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong
công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là
người dễ thay đổi tình cảm.

      Sao Thái dương
thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái
dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời
lận đận. Sao Thái dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên hình sẽ vướng vào vòng
kiện tụng lao lý. Sao Thái dương miếu, vượng gặp sao Thiên hình thì nên làm
trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái dương không thích Kình dương và Đà la vì
dễ mắc bệnh.  

      Sao Thái dương trong ngũ
hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh
là Phụ tinh – sao Cha, và Tử tinh – sao con trai. Ở nữ mệnh, làm
Phụ tinh – sao Cha, Phu tinh – sao Chồng, và Tử tinh – sao con
trai
. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là
chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.

  

 
    Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi
riêng: 

– Thái dương đến cung Tý gọi là
Thiên Nghi,
chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.


Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về
người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước
được.

– Thái dương đến cung Dần gọi
Thiên Tang,
là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà
đoán trước được.

– Thái dương đến cung Mão gọi
Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài
đa nghệ, danh hiển giầu có.

– Thái dương đến cung Thìn gọi
Thiên
S
ảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng
(long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang
xa.

– Thái dương đến cung Tị gọi
U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo,
quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển
đạt.

– Thái dương đến cung Ngọ gọi
là “Nhật
l
ệ trung thiên“, chủ về người
phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí
mạnh,

– Thái dương đến cung Mùi gọi
là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào
sảng.

– Thái dương đến cung Thân gọi
Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều
quanh co.

– Thái dương đến cung Dậu gọi
Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy
hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình
khắc.

– Thái dương đến cung Tuất gọi
Thiên Khu,
mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì
lại giầu có.

– Thái dương đến cung Hợi gọi
Ngọc T, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành
đại cục, còn trẻ đã lập nên công
trạng.

   
  Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn
khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn
lao, đã phú còn quý. Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa. Ở
Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau
mắt. Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn,
Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách. Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế
đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với
Quý.

   
  Thái dương ở cung Mệnh

      Thái dương ở cung Mệnh thì
chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc
dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc
hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.

      Nam mệnh miếu vượng thì
chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí
khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn
khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý
cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày,
không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.

      Dần địa và Mão địa gọi
Húc nhật đông thăng = mặt trời mọc ở phương đông

      Thìn
địa và Tị địa gọi là Nhập điện = vào điện, hoặc gọi là Nhật du long
môn
= Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.

      Ở Ngọ địa gọi là Nhật
lệ trung thiên
= Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại
quý.

      Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh = Mặt
trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương

      Thân địa
thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác,
làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu

      Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không
hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật
trống rỗng.

      Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy = Mất ánh
sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này
chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất
đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham
khảo.

      Thái dương ở Mão
địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã
tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi
cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có
số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc
Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.

      Nữ mệnh có
Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh
liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn
xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai,
Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa
Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách  được phong phu nhân. Nữ Mệnh
mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ
ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm,  thì làm việc lên lên xuống xuống,
tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo
tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ
thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ
lẻ. Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần
nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương
gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan
trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai
mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng
không đúng lễ nghi.

      Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái
dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến
phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp
thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu,
bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng. 

                 


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *