Sao Cự môn – Lục Bân Triệu

Sao Cự môn – Lục Bân Triệu
Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ
yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là “ám tinh” (sao u ám). Ở trên trời thuộc
chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt
hay ngấm ngầm đấu nhau.

      Nếu sao Cự môn
hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì
quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách “Thạch
trung ẩn ngọc
“, lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc
tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về
phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối
cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn
đến thân bại danh liệt. 

      Cự môn ở Dần
hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng
lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy
thân thể phát mập là hợp cách.

      Cự môn ở Tị không
lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu
không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên
theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng,
song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền,
Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang
quý.

      Cự môn ở Hợi, có
Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha
hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ
trích.

      Cự môn ở Thìn,
nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu
Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa
Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất
có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

      Cự môn và Thiên
cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu
bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực
quý.

      Cự môn và Thiên
cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng
vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

      Các cung vị trên
đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh,
Linh tinh là nhập cách. 

      Sao Cự môn đồng
độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị
phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất
Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ
là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

      1. Cự môn ở cung Mệnh viên

      Sao Cự môn đến
cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu
thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc
tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình
trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính
tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng
biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn
tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh
tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa
Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng
lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết
đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có
Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không
có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống,
như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền
tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ
trương.

      Nữ mệnh có sao
Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì
chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì
mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh
tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là
thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

       Lưu niên đại
hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát
triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà
thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la,
Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp
hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

     
2. Cự môn ở cung Huynh đệ

      Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ
về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả
phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc
hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về
anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương
đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân
ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau
xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la,
Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp
thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá
hao.

      3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

      Sao
Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên
lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng,
làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền,
Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh
lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh
nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh
nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên
hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời
qua tiếng lại.

      Nữ mệnh có sao
Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả
phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng
đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến.
Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là
đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh,
Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên
làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu
nóng nảy, nhiều tranh chấp.

     

 
    4. Cự môn ở cung Tử nữ

 
    Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ,
hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn,
thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài,
sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người
khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu,
nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp
hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu,
thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là
tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u
ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.
 

      5. Cự môn ở
cung Tài bạch

      Sao Cự môn đến cung Tài
bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể
tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về
giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị
người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc
bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin
cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có
Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng
độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp;
hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình
dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh,
Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì
họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,… 

      6. Cự môn ở
cung Tật bệnh

      Sao Cự môn đến cung Tật
bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung
thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì “Can Vị bất
h
òa“, hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng
độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la
đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau
lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh
bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng. 

      7. Cự môn ở
cung Thiên di

      Sao Cự môn có Hóa quyền,
Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại
đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong
chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao,
trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì
xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất
định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại
vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị.
Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại
tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội
chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu
niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử
thương. 

      8. Cự môn ở
cung Giao hữu

      Sao Cự môn Hóa Quyền đến
cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy
nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có
thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng
độ chủ về “úy hữu“, hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều
phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè  khẩu thị tâm phi, ngôn hành
bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại,
nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về
bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại
hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ
hạ trộm cắp.

      9. Cự môn ở
cung Sự nghiệp

      Sao Cự môn nhập miếu đến
cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên
môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp
trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc
hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại
gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới
quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có
Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì
biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ,
khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì
có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự
việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có
nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa
không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng,
dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa
tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó,
hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc
biệt.

      10. Cự môn ở
cung Điền trạch

      Cự môn nhập miếu, đến cung
Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ
về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản
tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ
đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần
nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa
Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc
trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu,
thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến
pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có
Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội
chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về
bản thân phải phiêu bạt tứ hải. 

      11. Cự môn ở
cung Phúc đức

      Sao Cự môn đến cung
Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần
bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch,
nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ
đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc
muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ
người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể
hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu,
thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ
hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu
phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng
phúc.

      12. Cự môn ở
cung Phụ mẫu

      Sao Cự môn đến cung
Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình
thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái
thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng
độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng,
không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm
đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc
chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh,
Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc
hại, cha mẹ không thể đầy đủ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *