Untitled Post

Công thức lượng hoá vận mệnh
Thiên mệnh : 60% gồm :
1. Bản mệnh (Tử Vi, Tứ Trụ) 18%
2. Đại vận ảnh hưởng 30%
3. Lưu niên ảnh hưởng 12%
Nhân mệnh – Địa mệnh 40 % gồm :
4. Phong Thuỷ Địa lý 10%
5. Ý chí bản thân 10%
6. Tích đức hành thiện 8%
7. Xã hội hoàn cảnh môi trường sống 4%
8. Giáo dục trình độ 4%
9. Tính danh ảnh hưởng 4%
Phong Thuỷ là môn khoa học tổng hợp của các môn khoa học thực
nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa cầu, thuỷ văn địa chất, vũ trụ tinh
thể học, khí tượng học, môi trường học và kiến trúc.

Người vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem xét thiên nhiên môi
trường, cải tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người sinh sống để phát
triển tốt đẹp. Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên – Nhân – Địa hợp
nhất, con người đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời đất và
sống hoà hợp với những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của thiên
nhiên, của trời đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí mới
cho rằng mình sống không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những
điều gây tai hoạ cho chính bản thân con người. 
Ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp cải biến vận mệnh khác
Làm việc thiện : Có câu “một việc thiện giải trăm việc ác”. Theo quan điểm
của Đạo Phật, tích đức hành thiện sẽ thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo
nên những nghiệp thiện và nếu làm nhiều có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần
cải thiện vận mệnh. Các việc thiện có rất nhiều như giúp người khó khăn, chữa
bệnh, làm đường xá cầu cống, ủng hộ thiên tai, hiến máu nhân đạo,…Thực tế cho
thấy hạnh phúc lớn lao của con người chỉ đạt được khi mà hạnh phúc ấy được
chia sẽ với những thành viên khác trong cộng đồng.
Đổi danh tính : Danh tính có vai trò rất quan trọng bởi đó là nhân tố
thường xuyên tác động đến bản mệnh.
Cái tên gọi mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn đến quá trình cải tạo
vận mệnh.Vì vậy khoa tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương, Ngũ Hành
bổ trợ cho vận mệnh. Để biết mệnh của mình thiếu Hành gì phải dùng môn Bát Tự
để xem xét, sau đó đặt lại tên để bổ cứu.
Y phục và đồ vật đi kèm : Trên cơ sở xem xét bản mệnh thiếu loại ngũ hành gì có thể
sử dụng loại màu sắc quần áo, trang phục, xe cộ,… để có Ngũ Hành phù hợp bổ trợ
cho chỗ thiếu của mệnh. Ví dụ, mệnh thiếu hành Hoả có thể dùng quần áo nhiều
màu hồng, đỏ, xe cũng nên dùng màu đỏ sẽ bổ cứu cho mệnh tốt hơn. Các dụng cụ
đồ vật đi kèm cũng nên dùng Ngũ Hành phù hợp, như mệnh cần hành Kim nên dùng
nhiều đồ trang sức kim loại, vàng bạc. Mệnh cần hành Thổ nên dùng nhiều loại
đá quý, ngọc.
Sử dụng phương hướng phù hợp : Căn cứ Ngũ Hành của bản mệnh, xem xét bản mệnh hợp
với phương vị nào thì nên sinh sống lập nghiệp ở phương vị đó sẽ tốt hơn là
sinh sống lập nghiệp ở phương vị không phù hợp. Ví dụ, mệnh cần hành Hoả thì
nên sinh sống ở phương Nam,
ở nhà hướng Nam, văn phòng
hướng Nam.
Mệnh cần hành Kim thì nên sinh sống ở phương Tây, ở nhà hướng Tây, văn phòng
hướng Tây.
Sử dụng các con số phù hợp : Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử
dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Các con số thường sử dụng như số nhà, số
điện thoại, biển số xe,…Đại diện ngũ hành của các con số như sau : Số 1,2
thuộc Mộc, số 3-4 thuộc Hoả, số 5-6 thuộc Thổ, số 7,8 thuộc Kim, số 9,0 thuộc
Thủy.
Chọn nghề nghiệp phù hợp : Căn cứ ngũ hành cần thiết cho bản mệnh mà chọn nghề
nghiệp cho phù hợp,. Như mệnh cần hành Thổ nên làm về những ngành nghề thuộc
Thổ như sản xuất nông nghiệp, kiến trúc, xây dựng, bất động sản.
Chọn vợ chồng và bạn bè, đối tác làm ăn phù hợp : Nên chọn những người có Ngũ Hành
bản mệnh phù hợp và bổ trợ tốt cho ngũ hành của bản thân mình. Đặc biệt là
người vợ, chồng chung sống suốt đời có vai trò vô cùng quan trọng, vì thế cần
phải chọn lựa cẩn thận trước khi tiến đến hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *