12 hai vị thần trùng (trích sách Thích-ca hành táng)

1.                             
12 hai vị thần trùng (trích sách Thích-ca hành táng)
Ngày tý+ Ngày
Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, năm ngày này là thần Khô Kháo, tên
là Đoạn Huyền Khải, Nguyễn Lâu, húy là Thằng Mệnh, ở Thanh Châu nước Hán, hình
tướng thân người đầu chuột, tay trái cầm cái vồ, tay phải cầm chùy, mỗi ngày
thường đánh khảo vong nhân, vô cùng đau khổ, chỉ dẫn con cháu mà sợ hãi, giết
người tuổi Ngọ, Dậu cùng người mag thai, gọi người sinh năm Thân, người sinh
năm Tý chịu chết. Dùng xôi, ba con cá chép, kim ngân, tiễn ở hướng Nguyệt phá
thì yên.- Thần ngày Sửu,
 + Ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu, năm ngày này
là thần Thôi Thi Thượng Mã, tên là Đoạn Huyền Mạc, húy là Thằng Thành, ở Dương
Châu nước Đường, hình người đầu trâu, tay trái cầm kiếm, tay phải cầm người
vong nhân, chỉ dẫn con cháu cùng gia súc. Giết người sống tuổi Thìn, Tị; gọi
người sống tuổi Ngọ, Dậu, Hợi; Người sống tuổi Mùi, Thân chịu chết. Tế dùng kim
ngân, đồ chay các loại, chó vàng cùng rượu, lễ tống ở hướng Nguyệt phá thì
yên.- Thần ngày Dần.+ Ngày Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, năm
ngày này là thần Trùng Tang, Liên Táng. Tên là Đoạn Huyền Linh, húy là Thằng
Thường, ở Doanh Châu nước Ngụy, hình thân người đầu hổ, ác tâm thích ăn thịt
người chết, chỉ dẫn con cháu; Ba ngày giết người sống tuổi Tị, Sửu, gọi người
sống tuổi Tuất, Hợi; người sống tuổi Ngọ, Thân chịu chết. Tế vật dùng kim ngân,
một mâm gạo, đồ chay các loại, chó đen cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì
yên.- Thần ngày Mão.
 + Ngày Đinh Mão, Ất Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão, năm ngày này
là thần Cẩu Giảo, Thiên Cẩu. Tên là Đoạn Huyền Châu, húy là Thằng Tiến, Phạm
Thuận, ở Hào Châu nước Triệu. Hình thân người đầu thỏ, tay trái cầm vồ, tay
phải cầm tóc người chết để tra hỏi, chỉ dẫn con cháu, hại người chửa và bà già,
gọi người sống tuổi Thân, Hợi; người sống tuổi Thân chịu chết. Tế vật gồm kim
ngân, mâm đồ chay các loại, ba mươi sáu miếng thịt, dùng máu tươi tiễn ở hướng
Nguyệt phá thì yên.- Thần ngày Thìn.
 + Ngày Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu
Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn, năm ngày này là thần Liên Táng, Cấp Cước. Tên là
Đoạn Huyền Du, húy là thằng Tắc, Phạm Lâu, ở Tề Châu nước Tần. Hình thân người
đầu rồng, tay trái cầm đao, tay phải cầm người chết tra hỏi, chỉ dẫn con cháu
cùng láng giềng và gia súc. Hại người sống tuổi Tý, Ngọ, Mùi; gọi người sống
tuổi Tị, Thân; người tuổi Tuất chịu chết. Tế vật dùng kim ngân, mâm đồ chay các
loại, đầu lợn, lễ tiễn hướng Nguyệt phá thì yên.- Thần ngày Tị.
 + Ngày Ất
Tị, Đinh Tị, Kỉ Tị, Tân Tị, Quý Tị, năm ngày này là thần Đẩu Cương, Thượng Mã.
Tên là Đoạn Huyền Hội, Phạm Thuận, húy là Thằng Liễu, ở Kinh Châu nước Lỗ. Mình
người đầu rắn, tay trái cầm vong nhân, tay phải dùng dây trói vong nhân, mỗi
ngày tra hỏi, chỉ dẫn con cháu. Hại người sống tuổi Tý, Sửu, Thìn; gọi người
sống tuổi Tị, Mùi; người tuổi Thân chịu chết. Tế Vật dùng kim ngân, đồ chay các
mâm, chó trắng cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.- Thần ngày Ngọ.
 + Ngày
Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, năm ngày này là thần Trầm Phù,
Liên Táng. Tên là Đoạn Huyền Liên, hiệu Nguyễn Lộ, húy Thằng Trung, ở Lương
Châu nước Tấn. Hình thân người đầu ngựa, tay trái giữ người chết, tay phải cầm
ngọc, thường đánh người chết, chỉ dẫn con cháu, giết năm người; ăn người sống
tuổi Tý, Ngọ; gọi người sống tuổi Sửu, Thân; Người sống tuổi Dần chịu chết. Tế
vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, thịt chó, tiễn ở ngã ba đường thì yên.-
Thần ngày Mùi.
 + Ngày Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi, năm ngày này
là thần Cửu Tỉnh, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền Tố, húy thằng Hiền, ở Lịch Châu
nước Chu. Hình thân người đầu dê, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm đao
dài, thường bắt hỏi người chết, chỉ dẫn con cháu, giết người chửa và gia súc;
hại người sống tuổi Dậu, Tuất; gọi người mệnh tuổi Ngọ, Mùi; người sống tuổi
Thân chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, gỏi cá, tiễn ở ngã ba
đường thì yên.- Thần ngày Thân.
 + Ngày Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân, năm
ngày này là thần Hô Sát, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền Dao, húy là Thằng Lộ, ở
U Châu nước Lương. Thân người đầu khỉ, tay trái nắm tóc người chết, tay phải
cầm roi, thường tra khảo người chết, chỉ dẫn con cháu cùng hàng xóm gần gũi,
giết người già; Ăn người sống tuổi Thìn, Tị; Gọi người tuổi Mùi, Dậu; người
tuổi Tý chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, thịt chó, lễ tiễn ở
hướng Nguyệt phá thì yên.- Thần ngày Dậu.
 + Ngày Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân
Dậu, Quý Dậu, năm ngày này là thần Hình Hô, Ương Sát. Tên là Đoạn Huyền Phủ,
húy là thằng Hùng, ở Dực Châu nước Tống. Thân người đầu gà, tay phải cẩm gậy,
tay trái tóm cổ vong nhân, thường tra khảo vong nhân, chỉ dẫn con cháu; Hại
người sống tuổi Sửu, Tuất; Gọi người tuổi Thân, Dậu; Người sống tuổi Hợi chịu
chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, gỏi lươn vàng, lễ tiễn ở hướng
Nguyệt phá thì yên.- Thần ngày Tuất.
 + Ngày Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu
Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất, năm ngày này là thần Trùng Tang, Trùng Phục. Tên là
Đoạn Huyền Khốc, húy là Thằng Truân, ở Từ Châu nước Sở. Thân người đầu chó, tay
phải cầm kiếm, tay trái cầm vong nhân, thường tra khảo bắt chỉ dẫn con cháu,
hại người sống mệnh Tý, Dần, Ngọ; gọi người sống tuổi Thìn, Sửu, Thân; người
tuổi Hợi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, lấy chó vàng lễ
tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.- Thần ngày Hợi.
 + Ngày Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân
Hợi, Quý Hợi, năm ngày này là thần Thiên Cẩu, Trùng Tang. Tên là Đoạn Huyền
Thai, húy là Thằng Hào, ở Tinh Châu nước Tề. Thân người đầu lợn, tay phải cầm
kiếm, tay trái nắm tóc người chết, thường tra khảo người chết, bắt chỉ dẫn con
cháu. Hại người sống tuổi Tuất, Sửu, Dậu; gọi người sống tuổi Dần, Mão, Thân;
người tuổi Mùi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, chó trắng, lễ
tiễn ở ngã ba đường thì yên.
Trích
Ngày tý+ Ngày Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh
Tý, Nhâm Tý, năm ngày này là thần Khô Kháo, tên là Đoạn Huyền Khải, Nguyễn Lâu,
húy là Thằng Mệnh, ở Thanh Châu nước Hán, hình tướng thân người đầu chuột, tay
trái cầm cái vồ, tay phải cầm chùy, mỗi ngày thường đánh khảo vong nhân, vô
cùng đau khổ, chỉ dẫn con cháu mà sợ hãi, giết người tuổi Ngọ, Dậu cùng người
mag thai, gọi người sinh năm Thân, người sinh năm Tý chịu chết. Dùng xôi, ba
con cá chép, kim ngân, tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Sửu, + Ngày Ất Sửu, Đinh
Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu, năm ngày này là thần Thôi Thi Thượng Mã, tên là
Đoạn Huyền Mạc, húy là Thằng Thành, ở Dương Châu nước Đường, hình người đầu
trâu, tay trái cầm kiếm, tay phải cầm người vong nhân, chỉ dẫn con cháu cùng
gia súc. Giết người sống tuổi Thìn, Tị; gọi người sống tuổi Ngọ, Dậu, Hợi;
Người sống tuổi Mùi, Thân chịu chết. Tế dùng kim ngân, đồ chay các loại, chó
vàng cùng rượu, lễ tống ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Dần.+ Ngày Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần, năm
ngày này là thần Trùng Tang, Liên Táng. Tên là Đoạn Huyền Linh, húy là Thằng
Thường, ở Doanh Châu nước Ngụy, hình thân người đầu hổ, ác tâm thích ăn thịt
người chết, chỉ dẫn con cháu; Ba ngày giết người sống tuổi Tị, Sửu, gọi người
sống tuổi Tuất, Hợi; người sống tuổi Ngọ, Thân chịu chết. Tế vật dùng kim ngân,
một mâm gạo, đồ chay các loại, chó đen cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì
yên.

– Thần ngày Mão. + Ngày Đinh Mão, Ất
Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão, năm ngày này là thần Cẩu Giảo, Thiên Cẩu. Tên là
Đoạn Huyền Châu, húy là Thằng Tiến, Phạm Thuận, ở Hào Châu nước Triệu. Hình
thân người đầu thỏ, tay trái cầm vồ, tay phải cầm tóc người chết để tra hỏi,
chỉ dẫn con cháu, hại người chửa và bà già, gọi người sống tuổi Thân, Hợi;
người sống tuổi Thân chịu chết. Tế vật gồm kim ngân, mâm đồ chay các loại, ba
mươi sáu miếng thịt, dùng máu tươi tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Thìn. + Ngày Giáp Thìn,
Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn, năm ngày này là thần Liên Táng, Cấp
Cước. Tên là Đoạn Huyền Du, húy là thằng Tắc, Phạm Lâu, ở Tề Châu nước Tần.
Hình thân người đầu rồng, tay trái cầm đao, tay phải cầm người chết tra hỏi,
chỉ dẫn con cháu cùng láng giềng và gia súc. Hại người sống tuổi Tý, Ngọ, Mùi;
gọi người sống tuổi Tị, Thân; người tuổi Tuất chịu chết. Tế vật dùng kim ngân,
mâm đồ chay các loại, đầu lợn, lễ tiễn hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Tị. + Ngày Ất Tị, Đinh
Tị, Kỉ Tị, Tân Tị, Quý Tị, năm ngày này là thần Đẩu Cương, Thượng Mã. Tên là
Đoạn Huyền Hội, Phạm Thuận, húy là Thằng Liễu, ở Kinh Châu nước Lỗ. Mình người
đầu rắn, tay trái cầm vong nhân, tay phải dùng dây trói vong nhân, mỗi ngày tra
hỏi, chỉ dẫn con cháu. Hại người sống tuổi Tý, Sửu, Thìn; gọi người sống tuổi
Tị, Mùi; người tuổi Thân chịu chết. Tế Vật dùng kim ngân, đồ chay các mâm, chó
trắng cùng rượu, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Ngọ. + Ngày Giáp Ngọ, Bính
Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, năm ngày này là thần Trầm Phù, Liên Táng. Tên
là Đoạn Huyền Liên, hiệu Nguyễn Lộ, húy Thằng Trung, ở Lương Châu nước Tấn.
Hình thân người đầu ngựa, tay trái giữ người chết, tay phải cầm ngọc, thường
đánh người chết, chỉ dẫn con cháu, giết năm người; ăn người sống tuổi Tý, Ngọ;
gọi người sống tuổi Sửu, Thân; Người sống tuổi Dần chịu chết. Tế vật dùng kim
ngân, đồ chay các loại, thịt chó, tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Mùi. + Ngày Ất Mùi, Đinh
Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi, năm ngày này là thần Cửu Tỉnh, Trùng Tang. Tên
là Đoạn Huyền Tố, húy thằng Hiền, ở Lịch Châu nước Chu. Hình thân người đầu dê,
tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm đao dài, thường bắt hỏi người chết,
chỉ dẫn con cháu, giết người chửa và gia súc; hại người sống tuổi Dậu, Tuất;
gọi người mệnh tuổi Ngọ, Mùi; người sống tuổi Thân chịu chết. Lễ vật dùng kim
ngân, đồ chay các loại, gỏi cá, tiễn ở ngã ba đường thì yên.

– Thần ngày Thân. + Ngày Giáp Thân,
Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân, năm ngày này là thần Hô Sát, Trùng
Tang. Tên là Đoạn Huyền Dao, húy là Thằng Lộ, ở U Châu nước Lương. Thân người
đầu khỉ, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm roi, thường tra khảo người
chết, chỉ dẫn con cháu cùng hàng xóm gần gũi, giết người già; Ăn người sống
tuổi Thìn, Tị; Gọi người tuổi Mùi, Dậu; người tuổi Tý chịu chết. Lễ vật dùng
kim ngân, đồ chay các loại, thịt chó, lễ tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Dậu. + Ngày Ất Dậu, Đinh
Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu, năm ngày này là thần Hình Hô, Ương Sát. Tên là
Đoạn Huyền Phủ, húy là thằng Hùng, ở Dực Châu nước Tống. Thân người đầu gà, tay
phải cẩm gậy, tay trái tóm cổ vong nhân, thường tra khảo vong nhân, chỉ dẫn con
cháu; Hại người sống tuổi Sửu, Tuất; Gọi người tuổi Thân, Dậu; Người sống tuổi
Hợi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại, gỏi lươn vàng, lễ tiễn ở
hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Tuất. + Ngày Giáp Tuất,
Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất, năm ngày này là thần Trùng Tang,
Trùng Phục. Tên là Đoạn Huyền Khốc, húy là Thằng Truân, ở Từ Châu nước Sở. Thân
người đầu chó, tay phải cầm kiếm, tay trái cầm vong nhân, thường tra khảo bắt
chỉ dẫn con cháu, hại người sống mệnh Tý, Dần, Ngọ; gọi người sống tuổi Thìn,
Sửu, Thân; người tuổi Hợi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại,
lấy chó vàng lễ tiễn ở hướng Nguyệt phá thì yên.

– Thần ngày Hợi. + Ngày Ất Hợi, Đinh
Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi, năm ngày này là thần Thiên Cẩu, Trùng Tang. Tên
là Đoạn Huyền Thai, húy là Thằng Hào, ở Tinh Châu nước Tề. Thân người đầu lợn,
tay phải cầm kiếm, tay trái nắm tóc người chết, thường tra khảo người chết, bắt
chỉ dẫn con cháu. Hại người sống tuổi Tuất, Sửu, Dậu; gọi người sống tuổi Dần,
Mão, Thân; người tuổi Mùi chịu chết. Lễ vật dùng kim ngân, đồ chay các loại,
chó trắng, lễ tiễn ở ngã ba đường thì yên.

Xin lỗi thầy
nhé con xin trích lại tách ra cho dễ đọc mong thầy hoan hỷ chấp thuận
 
Nam mô hoan hỷ tạng bồ táng ma ha tát , tát đại chứng minh .
 Ngủ Quỹ Vận Tài
Lý thuyết: 

1. Nạp giáp – 

kiền nạp giáp 
khôn nạp ất
 
cấn nạp bính
 
đoài nạp đinh
 
chấn nạp canh
 
tốn nạp tân
 
ly nạp nhâm
 
khảm nạp quý
 

2. Tìm âm dương – dùng tiên thiên bát quái phối hợp với lạc thư. Tọa dương thì
dùng thủy dương, hướng dương 

3. Đổi can chi ra quái – 

giáp = kiền (dương) 
canh, hợi, mão, mùi = chấn (dương)
 
quý, thân, tý, thìn = khảm (dương)
 
bính = cấn (dương)
 
ất = khôn (âm)
 
tân = tốn (âm)
 
nhâm, dần, ngọ, tuất = ly (âm)
 
đinh tỵ, dậu, sửu = đoái (âm)
 

4. Biến quái của tọa sơn – sau khi lập quái và an sao cho tọa sơn (gọi là bài
long) rồi thì biến hào của quái đó và an sao theo thứ tự như sau: 

thượng hào – an tham lang 
trung hào – an cự môn
 
hạ hào – an lộc tồn
 
trung hào – an văn khúc
 
thượng hào – an liêm trinh
 
trung hàn – an vũ khúc
 
hạ hào – an phá quân
 
trung hào – an phụ bật
 

Thí dụ như tọa sơn lập kiền quái thì biến như sau: 

kiền quái biến thượng hào thành đoài an tham lang 
đoái quái biến trung hào thành chấn an cự môn
 
chấn quái biến hạ hào thành khôn an lộc tồn
 
khôn quái biến trung hào thành khảm an văn khúc
 
khảm quái biến thượng hào thành tốn an liêm trinh
 
tốn quái biến trung hào thành cấn an vũ khúc
 
cấn quái biến hạ hào thành li an phá quân
 
li quái biến trung hào thành kiền an phụ bật

5. Biến quái của thủy long – sau khi lập quái và an sao của hướng thì biến hào
của quái đó và an sao như sau: 

bổn quái – an phụ bật 
trung hào – an vũ khúc
 
sơ hào – an phá quân
 
trung hào – an liêm trinh
 
thượng hào – an tham lang
 
trung hào – an cự môn
 
sơ hào – an lộc tồn
 
trung hào – an văn khúc
 

Thí dụ thủy long lập kiền quái thì biến hào như sau: 

kiền quái an phụ bật 
kiền quái trung hào biến thành li an vũ khúc
 
li quái sơ hào biến thành cấn an phá quân
 
cấn quái trung hào biến thành tốn an liêm trinh
 
tốn quái thượng hào biến thành khảm an tham lang
 
khảm quái trung hào biến thành khôn an cự môn
 
khôn quái sơ hào biến thành chấn an lộc tồn
 
chấn quái trung hào biến thành đoái an văn khúc
 

Cách Dùng: 

1. san long liêm trinh hữu hướng: Tìm tọa sơn 
1a. Nếu tọa sơn là can hoặc chi thì đổi ra quái dùng bản số 3 ở phần Lý Thuyết
 
1b. Dùng quái ở 1a mà biến dựa theo bản số 4 ở phần Lý Thuyết. Sau khi biến mổi
hào thì an sao cho quẻ đó
 
1c. Sau khi hoàn tất bước 1b thì xem Liêm Trinh ở nơi nào lấy quẻ đó nạp giáp
xem sơn gì thì nơi đó là nơi để dùng để mở cưa/
 

2. thủy long cự môn kiến thủy: Tìm hướng sơn 
2a. Nếu hướng sơn là can hoặc chi thì đổi ra quái dùng bản số 3 ở phần lý
thuyết
 
2b. Dùng quái ở 2a mà biến dựa theo bản số 5 ở phần lý thuyết sau đó an sao cho
mổi quẻ
 
2c. Sau khi hoàn tất bước 2b thì tìm vị trí của cự môn xem ở nơi nào lấy quẻ đó
nạp giáp xem sơn gì thì đó là nơi dùng để đặt thủy
 

Thí Dụ: 

Tọa Tân Hướng Ất: 

1. Tọa Tân đổi ra quái là Tốn là sao 4 
1a,b.
 
Tốn biến hào thượng là khảm – tham lang
 
Khảm biến hào trung là khôn – cự môn
 
Khôn biến hào hạ là chấn – lộc tồn
 
Chấn biến hào trung là đoài – văn khúc
 
Đoài biến thượng hào là kiền – liêm trinh
 
Kiền biến trung hào là li – vũ khúc
 
Ly biến hạ hào là cấn – phá quân
 
Cấn biến trung hào thành Tốn – phụ bật
 
1c. Sau khi biến thì liêm trinh là kiền mà kiền nạp giáp là giáp cho nên mở cửa
ở sơn giáp
 

2. Hướng ất đổi ra quái là Khôn là sao 2 
2a,b.
 
Khôn – phụ bật
 
Khôn biến hào trung ra khảm – vũ khúc
 
Khảm biến hào hạ ra Đoài – Phá quân
 
Đoài biến hào trung ra Chấn – Liêm Trinh
 
Chấn biến hào thượng ra Ly – Tham Lang
 
Ly biến hào trung ra Kiền – Cự môn
 
Kiền biến hào hạ ra Tốn – Lộc Tồn
 
Tốn biến hào trung ra Cấn – Văn Khúc
 
2c. Sau khi biến thì Cự môn là Kiền mà kiền nạp giáp là giáp cho nên đặt thủy ở
sơn giáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *