Mục lục bài viết
Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể đi đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.
Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì cc bước cơ bản để đoán Tứ trụ đ hồn thnh. Những dự đoán cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó (thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).
Ví dụ . Nữ sinh năm âm.
Năm 1995 tháng 2 âl ngày 4 âl 8 giờ
Kiếp ti nhật ti
At hợi mậu dần gip ngọ mậu thìn
Mệnh : nhâm giáp giáp bính mậu đinh tị mậu ất quý
Kiêu tỉ tỉ thực tài thương tài ti kiếp ứng
Ti st quan kiu ấn tỉ kiếp thực
Tị canh tn nhm quý gip ất bính
Vận: mo thìn tị ngọ mi thn dậu tuất
1 11 21 31 41 51 61 71
Ví dụ : nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng chứa trong chi cũng giống như trên. Can đại vận lấy trụ tháng Mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm, cụ thể như sau:
thương thực kiếp tỉ ấn kiêu quan sát
đinh bính ất giáp quý nhâm tân canh
Vận: sửu tí hợi tuất dậu thân mậu ngọ
10 20 30 40 50 60 70 80