Mục lục bài viết
Các bước luận đoán lá số Tử vi
lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch.
Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng
về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh
nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số
tu vi.
Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:
Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất
phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ
hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm
dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để
giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu
phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích,
phong phú và chính xác.
Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết
quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các
bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.
Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý
nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong
tu vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương /
Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp –
Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.
Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:
Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa
Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải
đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm
sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh
và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an
Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an
Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an
Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Tràng Sinh trên lá số
Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng
quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.
Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi
Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung
Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình
được các cách gì.
Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung
Mệnh và Thân.
Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và
nhị hợp của cung Mệnh-Thân.
Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.
Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp
tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung
Phúc Đức.
Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.
Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục
hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.
Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các
sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi
đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.
Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần
này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi <
vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia
Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải
đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người
đặt ra câu hỏi.
Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được
hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy
xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ
có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.
Những cung cần phải xem
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung
liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền
trạch – Nô bộc.
Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung
liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ
Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết
CáchGiải Đoán Vận Hạn
Xem các Đại vận 10 năm của lá số
Xem Tiểu vận từng năm
Luận về cung tam hợp
Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai
cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để
giải đoán.
Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung
chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung
tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân
định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp
cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.
Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung
chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho
cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.
Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:
Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền
tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính
(Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam
hợp.
Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung
về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa
thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.
Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy
khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục
diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.
Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận
nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh
tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương
từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng
nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương
Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam
hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.
Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm
Dương:
Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là
Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi
là Lưỡng Nghi.
Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng
thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm
có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này
phối hợp.
Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát
triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm –
Thái Âm)
“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm
bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)
Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:
4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông
5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly
chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.
Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

Tu Vi
tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận
thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt
nữa thì ví như gấm thêm hoa.
thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
phùng thời.
hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi
Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị
Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Thiên Đồng – Thiên Lương – Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với
người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt
đẹp.
Nam Bắc Tinh
vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Lang – Liêm Trinh – Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm
nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này
sẽ gia tăng.
trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
năm) trong Tu Vi
thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy
khó-khăn để rồi đi xuống.
với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt
nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải
mà qua khỏi.
Không-Kiếp … thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và
trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng,
trọn-vẹn và bền-bỉ.
10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên
cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể
cứu-giải.
10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể
nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
trong Tu Vi
vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này
phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
may-mắn.
Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung
sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách “tuyệt xứ phùng sinh” rất tốt
(ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc,
nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh
lại bản mệnh)
trong Tu Vi
Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần
“Nhân-hòa” thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều
vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp
nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và
khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương;
nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
Lục-sát-tinh
Khôi-Việt
với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc
thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng
năm một.
của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc
đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ
hai, sau đó:
xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong
trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều
thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn
sau.
năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới
đây.
cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp
là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi
tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến
cung gốc của đại hạn sau.
trong Tu Vi
(trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ
Tý-Sửu-Dần-Mão …) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận
tại mỗi cung của đời người – ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi
chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn …
gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp
thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành
của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu
vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
hạn (gốc, quan hệ)
hạn (ngọn, thứ yếu)
(tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
phụ thêm để quyết định.
gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi
(hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn
gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không
đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn;
chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) – trung
thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai
đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp
Thương trước).
ách
vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương,
Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên
Không, Tang Môn …
nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp
Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm
nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công
việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này.
Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về
hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu
mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Tử Vi
Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

xấu ảnh hưởng nặng cho
giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại
bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè
dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách,
đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường
sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với
hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh
tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả.
Tốt vào các tháng 6 và 10.
tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những
rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ
trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp
khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao
Kế đô dù ít ảnh hưởng tới
giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài
lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp
khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người
mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập
hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn
trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng
xấu thêm.
giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho
quá trớn.
trực phá”
cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà
còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
nhi khả bằng”
bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính
cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi,
phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và
khí-phách như bộ SPT được.
của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt
phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu
thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng
khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường
lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được
thong-thả.
thuận lý âm-dương:
đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho
hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay
Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay
Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ
thỏa mãn 50% mà thôi.
Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc
tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề
tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và
khám phá riêng mà giải đoán.
viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho
người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của
vòng Thái-tuế.
những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời
mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh
hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo
Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di
chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh
tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã
này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước
khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những
khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn
Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
chiều xuôi :
chuyển đổi
chuyển đổi
chiều ngược :
chuyển đổi
chuyển đổi
ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều
nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại
Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng
không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Vi
của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi
là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy
thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ
này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của
bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).
Vi
Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng
Sinh) tại cung Hợi là cách “Mã cùng đồ” ngựa cùng đường, hết lối chạy
chỉ sự bế tắc và thất bại.
là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không,
Lục-sát-tinh.
và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của
Sát-tinh.
theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng.
Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc
cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao
phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con
thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không
tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng
Tràng-sinh).
tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6
tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và
Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi
Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Tu Vi
cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của
các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định
mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây
tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài
hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
tạo, tùy theo vị trí “Thân” để quyết định hành động theo cung mà
Thiên Thọ đóng.
mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài
đóng.
“Thọ” hay cư xử sao cho “Thọ” được toàn vẹn thì Mệnh mới có
đủ “Tài” năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn
như Thân xuất phát chử “Thọ” bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh
“Tài” kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh
vẽ mà thôi.
thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
thân mình
sinh thành
nơi dòng họ
về nhà cửa điền sản
với công việc làm
bạn bè, kẻ dưới tay
nơi ngoại nhân
những hoạn nạn
do tiền của thâu hoạch
nơi con cháu
ở vợ chồng
nơi anh em
Tu vi
đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ
làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.
Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực
rỡ tốt đẹp.
lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền