Về Tây tứ trạch, Môn, Chủ, Táo gặp Diên Niên ( Phuùc Ñöùc ) là Thượng cát, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, Môn, Chủ, Táo thuộc Thiên Ất là trung cát, dù được tương sinh, ty hòa, nhưng gặp thuần âm thuần dương, nên chỉ được trung cát. Môn, chủ, táo thuộc sinh khí là thứ cát. Nói chung, nếu thuộc Tây tứ trạch thời chỉ có cát mà không có hung, nếu được phối hợp với Tây tứ cung và hợp với Mạng nguyên của trạch chủ thời gia đình thịnh vượng, vợ chồng con cái hòa thuận, tuổi thọ cao. Nếu đã qua một thời gian lâu mà không ứng nghiệm, thời có thể đã ứng nghiệm về quá khứ 3, 4 chục năm về trước.
Khảm táo, kim bị tiết khí, lúc đầu được tương sinh tốt, lâu thời tán tài, cờ bạc, dâm đãng, tổn thương thê tử, ho suyễn.
Cấn là Thiên Ất Táo Thổ, tương sinh với Kim, lúc đầu phú quý song toàn, sinh 3 con, lâu năm thời tổn thương phụ nữ, ít con, phải cưới thiếp, vì phạm thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ, bất lợi con trưởng, hay bị kiện cáo, hại người hại của, hung tứ, trộm cắp.
Tốn táo thuộc Lộc tồn Thổ tinh, tương khắc với Môn, tương sinh với Cung, lúc đầu tiểu cát, sau thời phụ nữ đoản thọ, đau lưng, đùi, bụng
Ly Táo là Hỏa Kim tương khắc, âm thịnh dương suy, nhiều gái ít trai của con không vượng, lâu dần hay có quả phụ. Đau mắt, nhức đầu, ác tật, đàn bà lăng loàn không con.Khôn Táo là Diên Niên, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, sinh 4 con, phúc lộc thọ hoàn toàn. Đoài Táo tức sinh khí, tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu phát tài phát định, lâu ngày phải trùng phú thê thiếp, đàn bà góa bụa, thuộc hạng thứ cát.Càn táo cùng tụ hòa với Môn chủ, tam dương đồng cư, sơ vận phát phúc, lâu thời hình thê khắc tử.
Cấn táo tương sinh với Môn là Thiên y, sinh được 3 con nhưng lại tương khắc với chủ, phạm vào Ngũ quỷ khó nuôi con, trai giữa đoản thọ, tuyệt tự, hay mắc các bệnh đau bụng, khí trướng, sưng lá lách.
Chấn táo đối với Chú là Thiên Y, đối với Môn là Ngũ quỷ, lại thuộc dương, sơ vận khá, nhưng sau đại hung.
Tốn táo đối với Môn là Họa hại, với chủ là sinh khí, sơ vận Đinh tài đều phát, sau hay mang bệnh đau nhức gân xương, phụ nữ đoản thọ.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, nữa kiết nữa hung.
Khôn táo, Đinh tài đều vượng, nhưng Khảm chủ bị khắc, tổn thương trung nam, góa bụa, ngành thứ tuyệt tự.
Đoài Táo, đông con, đàn bà yểu mạng, lâu ngày sinh ra góa bụa, dâm đãng.
Càn Táo tỵ hòa với Môn, đối với chủ là Lục sát, đoán theo cách Thiên Môn lạc thủy nói trên.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thổ khắc thủy, kim bị tiết khí, hay đau bụng, lá lách, hư lao, trẻ con khó nuôi, nam nữ yểu vong, trùng hôn, ma quỷ quấy phá.
Cấn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, điền sản hưng vượng, nhưng tổn thương con gái, hiếm con vì thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ tương khắc với Môn và Chủ, tuyệt tự, mắc bệnh phù thủng vàng da, bệnh tỳ, đại hung.
Tốn táo, Kim, Mộc, Thổ cả 3 tương khắc, đau gân cốt, khắc vợ hại con, bệnh về sinh sản, bệnh phong.
Ly táo đàn bà hung dữ, chồng sợ vợ, tuyệt tự, bệnh mắt.
Khốn táo là Diên Niên sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với chủ, đại cát.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, sơ niên phát phúc, sau thương thê khắc tử, tuyệt tự, góa bụa, vì là cách thuần dương.
Cấn táo phát tài không phát định, con nít hay đau ốm.
Chấn táo là tam dương đồng cự, phạm vào Ngũ quỷ đại hung
Tốn táo phụ nữ đoản thọ, đau nhức gân cốt, truỵ thai, chết về thai sản.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, đàn ông yểu thọ.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa kiết nữa hung.
Đoài táo tỵ hỏa với Môn, tương khắc với Chủ.
Càn táo là tam dương đồng cư, hai Kim khắc Mộc tất là tuyệt diệt, đại hung.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo có tên là Ngũ quỷ, đại hung.
Tốn táo thời phụ nữ đoản thọ.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, đàn ông đoản thọ.
Khôn táo lão mẫu bị yểu vong.
Đoài thọ nam nữ đều đoản thọ.
Càn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, thương thê khắc tử.
Cấn táo, con cháu hiền lương, phụ nữ hung dữ.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn là Họa hại táo, vợ lớn bị khắc, trụy thai, chết yểu vì thai sản.
Ly táo tương khắc với Môn, hung.
Chấn táo tương sinh với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài táo tụ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, không tốt.
Cách này gọi là Diên Niên trạch, Thổ kim tương sinh, phu phụ chính phối, sao và cung tương sinh, được 4 con, cả nhà hòa mỹ, con thảo cháu hiền, phú quý, sống lâu, Vì Diên Niên đắc vị nên gặp phúc hỷ.
Cấn táo tương sinh với Môn, nam nữ hiền lương, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo tương khắc với Môn (Kim khắc Mộc) và tương khắc với chủ (Mộc khắc Thổ), những bậc lão mẫu, trương phụ bị tổn thọ.
Ly táo Hỏa, Kim tương khắc, hung.
Khôn táo đại cát.
Đoài táo đối với Mộc là sinh khí, với Chủ là Thiên Ất, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát.
Cấn là Thiên Ất táo, đại cát.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn táo là họa hại, phụ nữ sản vong, đau nhức xương cốt.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, trai gái đoản thọ, tán tài, đại hung.
Khôn táo đại hung
Đoài táo tỵ hòa với môn, đại cát.
Càn táo dương nhiều âm ít, phụ nữ yểu vong, ở góa, dâm đãng thứ cát.
Càn táo là Diên Niên táo đại cát.
Khảm táo tất bị bại tuyệt, đau bụng, hư hao, tích khối.
Cấn táo là sinh khí tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo khắc chủ khắc Môn, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo là Lục sát, không tốt.
Khôn táo là tam thổ tỵ hòa, phát tài nhưng hiếm con, góa bụa, nuôi con nuôi.
Khảm táo với Môn Thổ tương khắc, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo thuần âm là bếp Ngũ Quỉ rất xấu.
Càn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát.
Khảm táo tương khắc với Môn Chủ cung.
Cấn táo là Thiên Ất, sinh khí táo tận thiện tận mỹ.
Chấn táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Tốn táo phạm vào Môn thượng Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, họa khắc Cấn Kim, hung
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, là “Tam cát táo”, đại cát.
Cấn táo, khắc chủ, nhân định không vượng, hung.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Ly táo với Chủ, Chính phối, với cửa sinh mà không sinh, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, xấu.
Đoài táo, nam nữ đoản thọ.
Càn táo sơ niên hơi tốt, lâu thời dâm đãng, bại tuyệt.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hay bị chứng vàng da phù thủng, tỳ vị yếu, nam nữ yểu thọ, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đa tai, bị bệnh hoàng thủng, da vàng phù thủng, chết vì thai sản, bệnh hoạn, trộm giặc, âm thịnh dương suy, phụ nữ nắm quyền.
Ly táo phạm vào đông tây hỗn loạn, bất tương sinh, Hỏa nóng thời Thổ khô, phụ nữ điêu ác, kinh nguyệt không đều, trẻ con khó nuôi.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ đại cát.
Đoài táo tương sinh với Môn và Chủ, chính phối đại lợi.
Càn táo là Diên Niên, nhị thổ sinh nhất kim, thọ như Bành Tổ, đại cát.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ tương khắc với Môn, không tốt.
Tốn táo với Mộc phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Chủ, tương khắc với Môn, không tốt.
Đoài táo, Kim mộc tương khắc, nam nữ đoản thọ.
Càn táo với Môn thời tốt với chủ xấu, nữa tốt nữa xấu.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, nam nữ bất lợi, khó nuôi con.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hay bị cảnh góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ cầm quyền.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, hai Mộc khắc một thổ, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo được gọi là Giai thần táo, tham sinh vong khắc, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Đoài táo là tam âm, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Diên Niên, tương khắc với Chủ, phụ nữ đoản thọ.
Cấn tạo phát tài, phụ nữ điêu ác.
Chấn táo khắc Môn sinh chủ, nữa cát nữa hung.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, không tốt.
Ly táo, sơ niên phát tài, về sau ít người.
Khốn Táo tự hòa với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài Táo với Ly là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo tương khắc với Chủ, đàn ông đoản thọ và ở giá.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, có của mà hiểm người.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, thuần dương, khắc vợ, tuyệt tự.
Tốn táo, ở góa, tuyệt tử, phụ nữ coi nhà, trẻ con bị hoàng thủng tỳ vị suy nhược.
Ly táo, sơ niên phát phúc, về sau đàn bà hung dữ, gây rối trong nhà.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ, tốt.
Đoài táo là chính phối Diên Niên, thổ kim tương sinh, đại cát.
Càn táo là Thiên Ất, cha con hiền hòa, nhưng thuần dương thời khắc vợ, tiểu nhi bất lợi, sơ niên tuy phát, phú quý, nhưng về sau tuyệt tự, không tốt.
Tốn táo Mộc khắc Thổ, góa bụa, tuyệt tự, bị phong tật, hoàng thủng, yếu tỳ vị.
Ly táo, đối với Môn là tiết khí đối với Chủ được sinh khí, cát hung lẫn lộn.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Đoài táo phát tài, khắc con trai, đàn bà góa cai quan nhà.
Càn táo với chủ phạm Ngũ quỷ, hung.
Khảm táo với Môn phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Tốn táo, mẹ góa con côi, phải nuôi con nuôi.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, kinh nguyệt không đều, về sau hay bị bệnh băng huyết.
Khôn táo tương khắc với Môn, chủ bất lợi cho con trai, đàn bà..
Đoài táo, kim khắc mộc, phụ nữ yểu vong
Càn táo, Mộc bị Kim thương, sản vong truỵ thai, gân cốt, đau nhức.
Khảm táo, với Môn là Ngũ quỷ, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Chấn táo, thổ mộc tương khắc, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo, mộc khắc cấn thổ, ở góa tuyệt tự.
Ly táo, vợ đoạt quyền chồng và cai quản gia đình.
Khôn táo tỵ hòa với Môn phát tài.
Đoài táo, tương khắc với chủ, tuyệt tự, bất lợi, đàn bà chết vì bạo bệnh.
Càn táo, ly hỏa khắc càn kim, ông già đoản thọ.
Khảm táo phạm Ngũ quỷ đại hung.
Tốn táo, mộc thổ tương khắc, tuyệt tự không tốt.
Ly táo tuy sinh môn, sinh chủ, nhưng bị tiết khí, đàn bà hung dữ, không tốt.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, Chủ tốt.
Cấn táo, tỵ hòa với Môn chủ tốt.
Đoài táo tương sinh với Môn, Chủ, đại lợi.
Càn táo là Thiên Ất, đại cát.
Khảm táo đại hung.
Tốn táo, phụ nữ đoản thọ, tuyệt tự, không tốt.
Ly táo tương khắc với Chủ, phụ nữ hung dữ.
Khôn táo sinh 3 đến 5 con trọn hưởng phúc lộc thọ, mọi việc đều tốt.
Đoài táo thổ kim tương sinh, vợ hiền nội trợ, sinh con gái thông minh, vì Đoài Kim đắc vị.
Càn táo là Thiên Ất sinh khí được gọi là Tam cát táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, phát phú quý, tuổi thọ cao, đại cát.
Khảm táo, đối với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, đại cát.
Tốn táo, Mộc Thổ Kim cả 3 đều khắc nam nữ yểu thọ, không tốt.
Ly táo, Hỏa khắc Càn Kim, góa bụa, tán tài, tuyệt tự đau mắt, ung nhọt.
Khôn táo tỵ hòa với môn, tương sinh với chủ, đại lợi.
Đoài táo được Thổ Kim tương sinh, tốt.
Càn táo tỵ hòa với Chủ, tương sinh với Môn, nhưng thuần dương vô âm, tam dương đồng cụ khắc thê, hiếm con. Khảm táo, với Môn phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi yểu mạng.
Cấn táo tương sinh với Môn và Chủ, thứ cát.
Tốn táo hay mắc bệnh hoàng thủng, góa bụa không tốt
Ly táo, ác phụ làm loạn nhà.
Khôn táo thời trung nam đoản thọ.
Đoài táo bình yên vô sự.
Càn táo khắc vợ hại con, tán tài, cờ bạc, dâm đãng.
Khảm táo tương khắc với Môn, họa từ trên trời giáng xuống, ngoài khắc trong, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
IV. Đoài
Khảm táo bị tiết khí, tán tài, khắc vợ.
Cấn táo, phu phụ chính phối, thổ kim tương sinh, đại cát.
Tốn táo, âm khắc âm, phụ nữ làm loạn, yểu vong, tuyệt tự.
Ly táo Hỏa khắc Đoài Kim, ma quái vào nhà, đại hung.
Khôn táo thuần âm, 3 gái ở chung, âm thịnh dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự không tốt.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, có của không con.
Khảm táo bị tiết khí tán tài, nam nữ yểu vong.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại lợi.
Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, kim khắc mộc, yểu vong, góa bụa, hung.
Tốn táo, Kim mộc hình chiếu, phụ nữ đoản thọ, bất lợi cho vợ lớn, con trai lớn.
Ly táo khắc môn, khắc chủ, đại hung
Khôn táo đối với Môn, Chủ là Thiên Ất, Diên Niên, đại lợi.
Đoài táo, kỵ hòa với Môn, Chủ, tốt.
Khảm táo phụ nữ đoản thọ.
Cấn táo, tiểu nhi yểu vong, tuyệt tự, bất lợi.
Chấn táo tương khắc với Môn bất lợi.
Tốn táo, Mộc bị kim khắc, phụ nữ bất lợi.
Ly táo với Môn phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tương khắc với Chủ, trung nam yểu thọ, góa bụa, hiếm con.
Đoài táo, phụ nữ đoản mạng, bất lợi.
Khảm táo tiết khí của Môn, lại phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo là Thiên Ất, sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ tốt.
Cấn táo thổ Kim tương sinh với tỵ hòa tốt.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hung.
Ly táo, với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo chủ thường nam tổn tử, khắc vợ, hung.
Cấn táo, Mộc thổ kim tương khắc lẫn nhau, bất lợi.
Chấn táo tương khắc với Đoài, hung.
Tốn táo, Kim khắc mộc, đàn bà yểu vong, hung.
Ly táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Khảm táo tiết khí của Môn, bất lợi.
Cấn táo tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi, góa bụa, hiếm con.
Chấn táo tương khắc với Môn, nam nữ yểu vong, không tốt.
Tốn táo là Tam âm đồng cư, tương khắc bất hòa, không vượng Đinh, sơ niên hoặc có phát tài, phải lấy 3 đời vợ mà không con, hung.
Ly táo phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo, với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi
Cấn táo được bình yên, nữa cát nữa hung.
Chấn táo kim khắc Mộc, không tốt.
Tốn táo, Kim Mộc hình thương, bất lợi.
Ly táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo, nữa cát nữa hung.
Đoài táo, với Chủ là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo, hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hung.
Khảm táo, nam nữ đoản thọ, hung.
Cấn táo tương sinh với Môn, tụ hòa với Chủ, mọi sự thuận lợi.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hung.
Tốn táo, cả 3 Kim, Mộc, Thổ khắc lẫn nhau, đại hung.
Ly táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tuy tốt nhưng vì thuần âm, có của mà không còn, về sau tuyệt tự.
Đoài táo, tỵ hòa với Môn, nhưng thuần âm, thương phu khắc tử.
Chấn táo là Thiên Ất, sơ niên phát phúc, hiếu thiện, ở lâu thời khắc vợ hại con, vì lẽ Môn chủ táo đều thuần dương.
Tốn táo được coi là sinh khí, phúc lộc thọ kiêm toàn, thường sinh được 5 con phát khoa bảng, đại cát đại lợi.
Ly táo là Diên Niên, sinh 4 con thứ cát.
Khôn táo là tuyệt mạng, thủy thổ tương khắc, trung nam bất lợi.
Đoài táo là họa hại, kim thủy tương sinh, gọi là tiết khí, phụ nữ yểu vong.
Càn táo là Lục sát thuần dương khắc vợ hại con, phạm vào cách.
Thiên môn lạc thủy, thường xảy ra những chuyện cuồng dâm.
Khảm táo được coi là phục vị táo, tam dương đồng cư, sơ niên đại phát, phú quý song toàn, cửa nhà thịnh vượng, nhiều người, nhưng sống một thời gian lâu, thời khắc vợ hiếm con, vì lẽ Môn, Chủ táo đều thuộc dương.
Cấn táo tương khắc với Môn, hung.
Tốn táo, với Môn là sinh khí, đại cát, với chủ là tuyệt mạng, bất lợi cho tiểu nhi.
Ly táo với Môn là Diên Niên, tốt đối với chủ cũng được tương sinh, tốt nhưng vì hoa quả nóng tật thổ bị khô ráo, phụ nữ quá cương cường, khó dạy bất lợi cho tiểu nhi.
Khôn táo đối với Môn, thổ thủy tương khắc, trung nam và tiểu nhi bất lợi, hay sinh chứng bệnh hoàng thủng tích khối trong bụng và đau đớn, với chủ tỵ hòa với tương đối tốt.
Đoài táo là thứ cát, nhưng bất lợi cho phụ nữ.
Càn táo là thứ cát, nhưng là cách thuần dương, ở lâu sẽ khắc vợ, hiếm con.
Khảm táo, với chủ là Ngũ quỷ, với chủ tỵ hòa, hại người hại của, đoản thọ, hiếm con, không tốt.
Chấn táo là Thiên Ất, tương sinh và tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu đại cát, đại lợi, về sau suy vi bất lợi.
Tốn táo là sinh khí, đây là cách tốt nhất, phúc lộc thọ kiêm toàn.
Ly táo là Diên Niên, nhân định đại vượng, phú quý song toàn.
Khôn táo là Tuyệt mạng, khắc âm khắc dương không tốt.
Đoài táo là họa hại, tương khắc với chủ, kim mộc hình khắc, nam nữ bất lợi, tuy tương sinh với Môn mà lại không phải là sinh vì bị tiết khí, bất lợi.
Càn táo là Lục sát với Chủ, phạm vào Ngũ quỷ, đặt bếp phương càn là đại hung, mọi việc đều bất lợi, đối với Môn là phạm vào cách dâm cuồng, tam dương đồng cư, lâu ngày sẽ tuyệt tự.
Khảm táo coi như Phục vị táo, Thiên Ất táo, tỵ hòa với Môn và Chủ, sơ niên đại phát, phúc lộc thọ kiêm toàn, nhưng lâu về sẽ hiếm con, góa bụa, vì lẽ thuần dương, vô âm.
Chấn táo tương sinh và tỵ họa với Môn và Chủ, đại cát, đây là kiểu tốt nhất của Đông tứ trạch, có nghĩa là Đông trù tứ mệnh (Bếp ở phía đông coi vận mạng), gồm đủ tam đa ngũ phúc, đều quy tụ nơi nhà này.
Ly táo được coi là Diên Niên, phát phúc phát quý, sinh 4, 5 con.
Khôn táo là Mộc, Thổ, Thủy tương khắc, đại hung. Trai gái đều yểu mạng, trung nam tuyệt tự.
Đoài táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, không lợi cho phụ nữ, ngoài ra đều tốt.
Càn táo với Môn, phạm vào Lục Sát, với Chủ phạm vào họa hại, bất lợi cho phụ nữ lớn tuổi, hay bị đau bụng, nguy vì thai sản.
Khảm táo được mệnh danh là “Phục vị táo”, hai Thủy sinh một Mộc, đại lợi.
Tốn táo được coi là sinh khí táo, tỵ hòa với chủ, đại cát đại lợi.
Chấn táo là Môn, Chủ táo đều được tương sinh, Môn sinh táo, táo sinh chủ, đây là Tam cát trạch, đại cát đại lợi, mọi việc thông thái, sinh được 3 con hiếu thảo.
Tốn táo là sinh khí, Thiên Ất, đó là một trong những kiểu bếp rất tốt, trai thông minh, gái tài sắc, đàn bà hiền đức, vượng người vượng của, đỗ đạt khoa bảng.
Ly táo với Môn là phu phụ chính phối, đại cát với Chủ là tỵ hòa, cũng rất tốt.
Khôn táo, tương sinh với Chủ, tuy sinh mà không phải là sinh vì chủ bị tiết khí, với Môn phạm vào tuyệt mạng, trai gái đều bị hình khắc, kém tuổi thọ, hiếm con cái, không tốt.
Đoài táo, tương khắc với chủ, thiếu phụ yểu vong, phụ nữ gây rối.
Càn táo tương khắc với chủ, tổn thương ông già, sinh nhọt độc, đau mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ không tốt.
Khảm táo tỵ hòa với Môn, chính phối với Chủ, cát lợi.
Chấn táo, Mộc khắc Khôn thổ, lão mẫu bất lợi, điền sản suy đồi, bị cáo chứng hoàng thủng có tật, ung nhọt.
Tốn táo, với Chủ phạm vào Ngũ quỷ, tốn đến cung Khôn, mẹ lìa cha, phụ nữ yểu vong, không tốt.
Khôn táo, với Môn là thủy thổ tương khắc, hai thổ khắc, một thủy, trung nam cản thọ, hiếm con, tán tài bất lợi.
Đoài táo, với Chủ là Thiên Ất, với Môn là họa hại, nữa cát nữa hung.
Càn táo, với Chủ là Diên Niên với Môn là Lục sát, nữa cát nữa hung.
Khảm táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Ly táo với Chủ là lục sát, với Môn là Diên Niên, nữa cát nữa hung.
Chấn táo, với Môn là Thiên Ất, với Chủ, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Tốn táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
Ly táo, hỏa kim tương khắc, phụ nữ bất lợi, tổn thương vợ hiền, hay bị chứng ung nhọt, hung tứ.
Khôn táo, tương khắc với Môn, bất lợi; với chủ là Thiên Ất, phát tài, nửa cát, nửa hung.
Càn táo, nửa cát nửa hung, trai gái đoản thọ.
Hai táo Khảm và Đoài đều bất lợi.
Chấn táo với Môn là Thiên Ất, với Chủ là Ngũ quỷ, cát hung lẫn lộn.
Tốn táo với Môn là sinh khí, với Chủ là họa hại, tổn thương hiền phu, nhân đinh cùng vượng, nhưng tán tài lao khổ.
Ly táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là tuyệt mạng, chủ về lão ông đoản thọ, khắc vợ.
Khôn táo với Môn thổ thủy tương khắc, bất lợi cho trung nam, với Chủ, thổ kim tương sinh, nửa cát nửa hung.
Đoài táo, với Môn bị tiết khí, với Chủ là sinh khí, nửa cát nửa hung.
Càn táo, với Môn là Lục sát, với chủ là tỵ hòa, cách thuần, dương, ít người khắc thê, tán tài.
Khảm táo, thủy tiết sinh khí của Kim, không tốt, tán tài hiếm con, khắc thổ thương tử.
Đoài táo, với Môn và Chủ đều phạm Ngũ quỷ, phụ nữ trong nhà tác loạn, yểu mạng, hung tử, quan tụng khẩu thiệt.
Càn táo tương khắc với Hung Môn và Chủ, hiếm con, đàn ông đoản thọ, tán tài bị các bệnh ung thư, đau mắt, nhức đầu, góa bụa coi nhà cửa.
Khảm táo là Diên Niên táo, sinh được 4 con, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn.
Cấn táo là họa hại táo, phụ nữ tính nết cứng cỏi lăng loàn, kinh nguyệt bất đều, hay bị băng huyết, phải nuôi con nuôi, cai quản nhà cửa.
Chấn táo là sinh khí táo, nhân đinh đại vượng, phúc thọ song toàn, đại cát đại lợi.
Tốn táo là Thiên Ất táo, phụ nữ hiền lương, hiếm con, phát tài, phải nuôi con nuôi.
Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt, hiếm vì tam âm đồng cư, phạm vào cách thuần âm bất trưởng, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, hiếm con trai, phụ nữ cai quản nhà cửa.
Đoài táo, với Môn là Ngũ quý, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tứ, trong nhà hay bị kiện tụng khẩu thiệt, thị phi, trộm giặc.
Càn táo, với Môn là tuyệt mạng vì Hỏa Kim tương khắc với Chủ là Diên Niên, thổ kim tương sinh cát hung lẫn lộn.
Khảm táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là Tuyệt mạng, trung nam trung nữ bị khắc, chủ về sự nam nữ yểu vong.
Cấn táo với Môn là họa hại, với Chủ là tương sinh, tài vượng mà hiếm người, phụ nữ nắm quyền, kinh nguyệt không đều.
Chấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, cát hung lẫn lộn.
Tốn táo là âm khắc âm phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, nhân đinh không vượng, phụ nữ cai quản nhà cửa, mẹ chồng con dâu bất hòa.
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, lúc đầu phát tài, về sau hiếm con.
Khảm táo, với Môn là Diên Niên, tiết khí của Chủ, phụ nữ đoản thọ.
Cấn táo, với Môn là Họa hại, với Chủ là Diên Niên, thứ cát.
Chấn táo tương sinh với Môn tương khắc với Chủ, âm thịnh dương suy, sinh ra phụ nữ thông minh, nhiều trai ít gái.
Tốn táo, mộc sinh Ly hỏa, phụ nữ hiếu thiện, nhân đinh không vượng
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo với Môn là Lục sát, với Chủ là Thiên Ất, thứ cát, phụ nữ lương thiện, đây là cách thuần âm, nam nhân yểu thọ, về sau tuyệt tự.
Đoài táo tương khắc với Môn, hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tử.
Càn táo, Ly hỏa khắc với Càn kim, không tốt.
Khảm táo, tương khắc với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Càn táo tương sinh với Môn là tiết khí, không tốt.
Chấn táo với Chủ phạm Ngũ quỷ, nam nhân đoản thọ, không tốt.
Tốn táo, càn kim khắc Tốn Mộc, Ly hỏa khắc Càn kim, nam nữ yểu thọ, không tốt.Đoài táo tương khắc với Môn hay gặp hung sự, tổn thương nhân mạng, đại hung mọi việc không tốt.
Đoài táo, thiếu phụ gặp nhiều hung tai, vợ chết, phụ nữ làm loạn bất hòa, quan phi khẩu thiệt, không tốt.Càn táo, cả nhà đoản thọ, mù lòa, nhức đầu chóng mặt sinh nhọc độc, ho suyễn, đờm rãi, góa bụa.
Khảm táo chính phối với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát, thủy thăng hoa nhược, phụ nữ yểu vong.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, trẻ con bất lợi, phụ nữ cứng cỏi.
Chấn táo là đắc vị, hợp với “Đông trù tư mệnh” phát về khoa bảng.
Tốn táo thủy mộc tương sinh, mộc hoa thông minh, đại cát đại lợi.
Ly táo tỵ hòa với Môn, đại cát.
Đoài táo phụ nữ đoản thọ, ngũ quỷ tác loạn, gia đạo bất hòa.
Càn táo, tổn thương ông già, hiếm con, tán tài.
Khảm táo, với Chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, nam nữ yểu vong.
Cấn táo tỵ hòa với Chủ, thứ cát.
Chấn táo tương sinh với Môn, phát tài, phát quý nhưng không phát dinh vì Chấn Mộc khắc Cấn Thổ, tiểu nhi bất lợi.
Tốn táo, Mộc hỏa thông minh, đại cát đại lợi, tương khắc với Chủ, tiểu nam bất lợi, hiếm con, góa bụa, mắc bệnh phong, hoàng thủng.
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thứ cát.
Đoài táo là Ngũ quỷ, nam nữ yểu vong, kiện cáo khẩu thiệt thị phi, phụ nữ làm loạn hay bị hung tử.
Càn táo tương khắc với Môn và Chủ, gọi là “Nội ngoại giao chiến”, phát hung, mọi việc bất lợi, bệnh tật liên miên. Bếp đặt theo kiểu này là tối hung.
Khảm táo tương phối, tương sinh với Môn, đại cát đại lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ, tương sinh với Môn đại cát.
Cấn táo bất lợi cho phụ nữ, khó nuôi con, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, mắc các bệnh phong, hoàng thủng.
Tốn táo được coi như thượng cát, sinh ra những bậc hiền lương thông tuấn, phụ nữ hiền lương, phú quý vinh xương, được 4, 5 con.
Ly táo tỵ hòa với Môn chủ, đại cát.
Khôn táo, với chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, phụ nữ tác loạn, gia đạo bất hòa.
Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ yểu vong, ít người, ở góa, đại hung.
Càn táo, nam nữ yểu thọ, mọi người bất an.
Khảm táo là thượng cát, đại phát phú quý, đây là tam cát trạch.
Cấn táo, bất lợi tiểu nhi, phụ nữ chuyên quyền, âm thịnh dương suy.
Tốn táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, đại cát lúc đầu đại phát, lâu năm không lợi, vì lẽ cách này thuần âm.
Ly táo, tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, nhưng thuần âm bất tương lâu năm sẽ hiếm con cái.
Ly táo Mộc hóa thông minh, mọi việc thuận lợi.
Khôn táo, mộc thể tương khắc, lão mẫu bất lợi hay bị các chứng bệnh hoàng thủng, tỳ vị không tốt.
Đoài táo, kim mộc tương khắc nhân đinh không vượng, nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, bất lợi.
Càn táo phạm vào Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất sự, người mất nhà tan.
Khảm táo là Thiên Ất, tốt, nhưng là cách thuần dương, sơ niên đại phát, về sau hiếm con, ở góa, bất lợi.
Cấn táo, cùng khổ tán tài, bất lợi tiểu nhi, hay bị các bệnh hoàng thủng tỳ vị.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, ba trai ở chung, lúc đầu tuy có lợi, nhưng về sau hiếm con, khắc vợ.
Ly táo Mộc hỏa thông minh, đều đến tam nguyên, đại cát, trai tài gái sắc, mọi người trong nhà đều lợi, mọi việc đều thuận lợi.
Khôn táo thời lão mẫu bị yểu vong, không tốt, vì Mộc thổ tương khắc.
Đoài táo khắc cả Môn lẫn chủ, khắc vợ hại con, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hiếm con, bại tài, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, mộc nhiều thành rừng, đại cát, đại lợi.
Ly táo, với Môn là Thiên Ất, hiếu thiện phát phúc, sinh vợ hiền, hưng gia lập nghiệp, là bực nữ trung trượng phu.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Càn táo với Môn và Chủ phạm vào Ngũ quỷ. Tuyệt mạng lại gặp bại tuyệt, mọi việc đều bất lợi, đại hung.
Khảm táo, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, đại cát đại lợi.
Cấn táo, Mộc khắc thổ, hiếm con, yểu thọ bại tuyệt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, chủ, đại cát.
Tốn táo, với khôn chủ phạm Ngũ quỷ không tốt.
Ly táo được bình yên
Đoài táo tương khắc với Môn, con trai yểu vong, con cái không lợi.
Càn táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Cấn táo với Môn, Mộc thổ tương khắc, hung.
Ly táo, Hỏa khắc kim, thiếu phụ bị hung tử, không tốt.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, lão mẫu bị tổn thương.
Đoài táo, Kim khắc mộc, tổn thương đàn ông, khắc con, không người nối dõi.
Càn táo, kim mộc tương khắc đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, bình yên, về sau nam nữ đoản thọ.
Cấn táo mộc thổ tương khắc, tiểu nhi yểu vong
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ không tốt.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hoa tai nhơn tật, chóng mặt, nhọt độc, ho suyễn, đờm rãi, hư lao…
Khôn táo, tương khắc với Môn, cha mẹ lìa nhau, phụ nữ bất lợi bị bệnh hoàng thủng tỳ vị đau tim.
Đoài táo, kim khắc chân mộc, con nít khó nuôi, ở góa nuôi con nuôi, tật bệnh đa tai.
Càn táo, tam dương khuyết âm, kim mộc hình khắc, cung và sao tương khắc, nam nữ đoản thọ, mọi việc không lợi, đại hung.
Khảm táo thuần dương, khắc thê thương tử, dâm loạn cờ bạc, hiếm con, tán tài.
Cấn táo, mộc thê tương khắc, hiếm con, bị bệnh hoàng thủng, bệnh phong, khắc thê khắc tử.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, hung.
Ly táo chủ sinh Môn, Môn sinh táo, cả 3 tương sinh lẫn nhau, đây là Tam cát trạch, đại lợi.
Khôn táo, Mộc thổ tương khắc, Thổ thủy tương khắc, hung.
Đoài táo, Kim Mộc tương khắc, thủy tiết kim khí, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời khắc vợ hại con.
Cấn táo, Mộc thổ tương khắc, tuyệt tự, thủy thổ tương khắc, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời hiếm con.
Khôn táo, một thổ tương khắc, bà già xa cách ông già, sinh con khó nuôi, nam nữ đoản thọ.
Đoài táo kim mộc hình khắc, nhiều gái ít trai, bại tuyệt hung tử.
Càn táo với Môn là Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất lợi.
Khôn táo, tương sinh với Môn, tốt, tương khắc với Chủ, hung – cát hung lẫn lộn.
Càn táo, mộc khắc thổ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc chủ, không tốt.
Ly táo, lửa nóng thổ khô, phụ nữ hung dữ, hiếm con.
1). Tốn môn, tốn chủ:
Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Cách này là phục vị trạch, thuần âm, đàn bà coi nhà, lúc đầu phát tài, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, gái nhiều trai ít, lâu thời tuyệt tự, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi, nhân định không vượng
Càn táo với Môn là họa hại, phụ nữ chết vì thai sản, đoản thọ, bệnh đau nhức.
Khảm táo là sinh khí táo, thượng thương cát, ngũ phúc kiêm toàn, vinh hoa.
Chấn táo là Diên Niên, hai mộc thành lâm, đại phát phú quý.
Cấn táo là Lục sát, mộc táo tương khắc, tuyệt tử bại tài.
2). Tốn Môn Ly chủ:
Phú quý pháp tự phong hỏa vượng. Cách này gọi là Thiên Ất trạch, mộc hỏa thông minh, phát phú phát quý, phụ nữ tuấn tú, cả nhà hiển thiện, lợi người, lợi vật, lâu sau, thuần âm bất trương, nam nhân đoản thọ, tuyệt tự, góa bụa.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo, cung và sao tương sinh, lúc đầu đại lợi, về sau hiểu người vì lẽ thuần âm.
Chấn táo tương sinh và tỵ hòa với môn và chủ, đại cát, phú quý cực phẩm nhân định đại vượng.
Tốn táo tương sinh với Môn chủ, nhưng là cách thuần âm, thứ cát, không vượng đinh.
3). Tốn môn khôn chủ: Địa đáo nhân môn, mẫu tiên vong.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, mộc thổ tương khắc, ngoại khắc nội, tai họa rất mau, kiện cáo khẩu thiệt, trôi nổi, phá sản, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ gây rối, ma quái bệnh tật, nam nữ đoản thọ, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, trước sinh 2 con, sau thời hiếm con, đàn bà góa cai quản nhà cửa, con nuôi tranh giành gia can.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, môn sinh táo bình yên tốt lành, tham sinh vong khắc.
Khôn táo, tương khắc với Môn, tỵ hòa với Chủ, Môn khắc Mão, hung gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo.
Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ đoản thọ, tam âm đồng cư, hiếm người, nuôi con nuôi.
Càn táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nửa cát nửa hung.
Khảm táo với Môn là sinh khí, đại cát, thủy bị thổ khắc, trung nam bất lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
4). Tốn môn Đoài chủ
Cách này gọi là Lục sát trạch, âm khắc âm, phụ nữ bất hòa, kim mộc tương khắc, đau nhức gân xương, nam nữ đoản thọ, ở góa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo tương khắc với Môn, đại hung, gọi là Ngũ quỷ xiên cung táo, mọi việc bất lợi.
Đoài táo, kim khắc mộc, bất lợi, con trai yểu mạng, tuyệt tự, đau nhức gân cốt.Càn táo, kim mộc tương khắc, phụ nữ yểu vong, đàn ông đoản thọ, tuyệt tự không tốt.Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt.
Cấn táo với Môn Mộc thổ tương khắc, bất lợi.
Tốn táo với Môn chủ, đều thuần âm, âm khắc âm, không tốt.
5). Tốn môn càn chủ:
Cách này gọi là Họa hại trạch, dương kim khắc âm mộc, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, chết vì thai sản, mục tật, bị các chứng đau lưng, bụng, chân tay, lúc đầu có phát tài phát định, tiểu công danh, trạch này cần phải xem xét kỹ mới chuẩn xác.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo, với Môn là Ngũ quỷ, phụ nữ yểu vong, bị các chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược.
Đoài táo kim khắc mộc, không tốt.
Càn táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt, phát đinh phát tài.
Cấn táo, thổ mộc tương khắc, không tốt, sinh ra góa bụa, bệnh phong, hiếm con.
Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, đại hung mọi sự bất lợi.
6). Tốn môn Khảm chủ:
Cách này gọi là sinh khí trạch, Tham lang đắc vị, năm con đỗ đạt, nam nữ tuấn tú, con thảo cháu hiền, con cháu đầy nhà, phú quý cực phẩm, vợ chồng song toàn hòa thuận. Khoa giáp liên miên, đời đời vinh hoa, đây là kiểu nhà đại cát, nhân đinh đại vượng, phụ nữ hiền lương, cả nhà đều có danh vọng.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo gọi là Thiên Ất táo, cung và sao đều được tương sinh, đủ phúc lộc thọ, đại cát đại lợi.
Khôn táo là Ngũ quỷ, Môn chủ tương khắc, trung nam bất lợi, vong gia bại sản, hao người, mọi việc bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn, phụ nữ đoản thọ, không tốt.
Càn táo, càn kim khắc Tốn mộc, táo khắc mộc, thượng thê khắc tử, đau nhức gân cốt, chết vì thai sản, tuy cùng có phát về khoa giáp, phát phú và đông con.
Khảm táo là sinh khí, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn, phụ nữ thông minh
Cấn táo, mộc thổ thủy tương khắc, khó nuôi con, sinh năm con chết 3.
Chấn táo là đại cát, hợp “Đông trù tư mạng” gọi là táo “đắc vị”.Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát, phú quý song toàn, nhân định đại vượng. 7). Tốn môn cấn chủ: Phong sơn quá mẫu đa pháp tự.
Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, phạm vào cách Tốn môn khắc chủ, phải có 3 cửa phụ, tổn thương tiểu nhi, phải nuôi con nuôi, ngoại khắc nội, kiện tụng trộm giặc, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, khẩu thiệt. Tốn là phong, Cấn thuộc sao cơ, tính ưa gió, lại đóng vào vị trí lâm quan của Giáp Mộc, đi cửa Tốn, là cách nhiều cây đón gió, cho nên sinh bệnh phong, thiếu nam bị khắc, cho nên tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với chủ, Cấn táo ly táo, cả hai đều chủ phụ nữ tính nết ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, khó nuôi con, kinh mạch không đều, băng huyết.
Khôn táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung
Đoài táo, tương khắc với Môn, không tốt.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hiếm con, đoản thọ, không tốt, sẩy thai, sản lao.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, góa bụa, hiếm con.
Cấn táo tương khắc với Môn, hiếm con, bị bệnh phong, tiểu nhi bất lợi.
8). Tốn môn chấn chủ: Phong lôi công danh như hỏa thôi.
Cách này gọi là Diên niên trạch, nhị mộc thành lâm, công danh tốc phát, mộc thịnh gặp kim, tạo thành rường cột, phát về khoa bảng, trạch này còn được gọi là “Bình địa nhất thanh lôi”, tiền bần hậu phú, hàn sĩ đỗ trạng nguyên, phần lớn trạch thuộc cách này.
Ly táo là Thiên Ất, mộc hỏa tương sinh, đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh đại vượng, vợ chồng hòa thuận, sinh con gái hiền.
Khôn táo mộc thổ tương khắc, phạm Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, hiếm con, gia đạo bất hòa bị các bệnh vàng da, bệnh lao.
Khảm táo là sinh khí táo, phúc lộc song toàn, đại cát đại lợi, khoa giáp liên miên.
Cấn táo đều tương khắc với Môn và Chủ, tiểu nhi hay bị bệnh phong, tỳ vị suy nhược, khó nuôi, hiếm con.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại lợi.
Tốn táo, tỳ hòa với Môn, chủ, gặp điềm lành, gia đạo hưng thịnh.
– Trên đây đã phân tích kỹ về đông tứ trạch gồm 32 môn, đều từ môn mà khởi Du Niên, xem Chủ phòng cát hung và bếp tốt hay xấu. Cần phối hợp cả 3 Môn Chủ Táo, nếu tương sinh là tốt, tương khắc là hung. Khảm, Ly, Chấn, Tốn là đông tứ trạch, nếu cả 3 môn Chủ Táo đều thuộc Đông tứ trạch là Tam cát trạch, phát phúc lâu dài. Lấy sinh khí làm Thượng cát, Thiên ý, Diên Niên làm thứ cát.
Phép xem động trạch mở cửa theo tứ chính hướng tức Tý Ngọ Mão Dậu:
Cửa mở theo bốn chính hướng Tý Ngọ Mão Dậu đều phải theo từ chính phiên kim. Từ chủ phòng khởi Du Niên đến hướng, xem gặp sao nào, thời căn cứ vào sao đó mà tiến lần theo Ngũ hành tương sinh của sao, phiên tinh đến Chủ phòng, xem gặp sao nào, như vậy là xác định được cát hung.