BÁT MÔN THẦN KHÓA KIM OANH KÝ

BÁT MÔN THẦN KHÓA
KIM OANH KÝ

Soạn giả: Thái Kim Oanh

LỜI NÓI ĐẦU

Nhiều người nghe đến hai tiếng Bát Môn đều ham và muốn học, cũng như nghe nhắc đến tài của Khổng Minh, ai nào chẳng khen phục Khổng Minh là người sáng tác ra quẻ Bát Môn này.

Cũng lắm ông khó tánh như soạn giả không tin gì lắm, nhưng khi học qua được mới rõ quẻ tuy đơn giản mà ứng nghiệm.

Từ trước lắm ông chỉ chuyên nội quẻ Bát Môn cũng nổi tiếng đó đây, song nói là môn ruột thì đừng hòng các ông ấy chỉ lại cho ai. Có người gặp đặng quyển ấy lưu truyền, nhưng vấp phải Hán tự khó như Pháp văn, chẳng phải chữ đâu nghĩa đó theo lối Việt văn, nên cần phải hiểu rõ lý của nó.

Hơn nữa Hán văn còn bí mật hơn. Cả một bài dài thược mỗi câu gói ghém đầy bí mật lại chẳng phân câu, cho nên một bài mà mỗi lần đọc qua thấy nghĩa mỗi lần khác nhau.

Nên soạn giả giúp đủ tài liệu cho các bạn hiếu kỳ có được môn này trong tay mà kinh nghiệm cho thỏa.

Soạn giả cựu giáo viên Thái Kim Oanh





Thưa quý bạn,


Theo sự kinh nghiệm nhận thấy:


1.- Ông chủ nhà nọ cung gì, nhà day cửa hướng đó kiết, hung?


2.- Lò bếp nhà ấy đặt chỗ kiết hay hung?


3.- Đường ra vào nhà ấy kiết, hung?
Kiết là nhà ấy được may mắn gì?


– Phu thê hòa hảo? Tài lợi hanh thông, công danh phát đạt, nhiều của, con đông v.v…?
Hoặc phạm hung là nhà ấy lâm những tai vạ gì?


– Gia đạo bất hòa? Sản nghiệp suy vi, của làm không đậu, bệnh tật liên miên, con sanh khó dưỡng, thị phi trộm cắp, gãy gánh cang thường, nước sôi, lửa bỏng…?
Quan trọng nhất là cái bếp, nhà cửa dù phạm phương nguy hiểm, nhờ đặt lò bếp đúng chỗ để yểm trấn chư hung tất nhiên chuyển họa thành phước, ứng nghiêm như thần.

Bát quái suy lai huyền diệu lý,
Lục hào sưu tận quỷ thần cơ.

Bởi vậy các đấng tài cao từ xưa đã công nhận hai câu này.

Soạn giả: Thái Kim Oanh


BÁT MÔN THẦN KHÓA

Giờ Âm Lịch

Nhiều môn độn toán cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta muốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ dùng cũng cần nhất là giờ Âm Lịch. Mỗi một ngày đêm là 12 giờ Âm lịch (hiệp đồng hồ). Bắt đầu từ giữa đêm là giờ Tý đến Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ là hai tiếng đồng hồ. Giờ tháng trước sớm hoặc trễ hơn tháng sau những mười phút, đầu giờ Tý tháng Mười Một là 0 giờ 10 phút, đầu giờ Tý tháng Năm là 1 giờ 10 phút, sớm hoặc trễ cả một tiếng đồng hồ.


Xem kỹ: Đây là tính theo giờ Việt Nam



– Tháng Mười Một: đầu giờ Tý: 0 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 10).
– Tháng Mười và Chạp: đầu giờ Tý: 0 giờ 20 (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 20).
– Tháng Giêng và Chín: đầu giờ Tý: 0 giờ 30 (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 30).
– Tháng Hai và Tám: đầu giờ Tý: 0 giờ 40 (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 40).
– Tháng Ba và Bảy: đầu giờ Tý: 0 giờ 50 (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 50).
– Tháng Tư và Sáu: đầu giờ Tý: 1 giờ 00 (đầu giờ Ngọ: 13 giờ đúng).
– Tháng Năm: đầu giờ Tý: 1 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 13 giờ 10).


Bạn tinh ý một chút thì nhớ đặng khỏi cần dùng đến sách.


Từ tháng Mười Một thuận đến tháng Năm, mỗi tháng lên 10 phút và từ tháng năm đến tháng Mười Một, mỗi tháng sụt xuống 10 phút.


Bạn khởi trên tay tháng Mười Một tại Tý 0 giờ 10, tháng Chạp tại Sửu 0 giờ 20 đến tháng Năm tại Ngọ cũng 1 giờ 10. Từ tháng Năm đến tháng Mười Một sau, mỗi tháng cứ sụt xuống 10 phút là đúng.






ĐÂY LÀ BẢN GHI GIỜ ÂM LỊCH VỚI GIỜ VIỆT NAM


THÁNG MƯỜI MỘT:
– Tý: 00 giờ 10.
– Sửu: 02 giờ 10.
– Dần: 04 giờ 10.
– Mẹo: 06 giờ 10
– Thìn: 08 giờ 10.
– Tỵ: 10 giờ 10.
– Ngọ: 12 giờ 10.
– Mùi: 14 giờ 10.
– Thân: 16 giờ 1
– Dậu: 18 giờ 10.
– Tuất: 20 giờ 10.
– Hợi: 22 giờ 10.




THÁNG CHẠP:
– Tý: 00 giờ 20.
– Sửu: 02 giờ 20.
– Dần: 04 giờ 20.
– Mẹo: 06 giờ 20.
– Thìn: 08 giờ 20.
– Tỵ: 10 giờ 20.
– Ngọ: 12 giờ 20.
– Mùi: 14 giờ 20.
– Thân: 16 giờ 20.
– Dậu: 18 giờ 20.
– Tuất: 20 giờ 20.
– Hợi: 22 giờ 20.




THÁNG GIÊNG:
– Tý: 00 giờ 30.
– Sửu: 02 giờ 30.
– Dần: 04 giờ 30.
– Mẹo: 06 giờ 30.
– Thìn: 08 giờ 30.
– Tỵ: 10 giờ 30.
– Ngọ: 12 giờ 30.
– Mùi: 14 giờ 30.
– Thân: 16 giờ 30.
– Dậu: 18 giờ 30.
– Tuất: 20 giờ 30.
– Hợi: 22 giờ 30.




THÁNG HAI:
– Tý: 00 giờ 40.
– Sửu: 02 giờ 40.
– Dần: 04 giờ 40.
– Mẹo: 06 giờ 40.
– Thìn: 08 giờ 4o.
– Tỵ: 10 giờ 40.
– Ngọ: 12 giờ 40.
– Mùi: 14 giờ 40.
– Thân: 16 giờ 40.
– Dậu: 18 giờ 40.
– Tuất: 20 giờ 40.
– Hợi: 22 giờ 40.




THÁNG BA:
– Tý: 00 giờ 50.
– Sửu: 02 giờ 50.
– Dần: 04 giờ 50.
– Mẹo: 06 giờ 50.
– Thìn: 08 giờ 50.
– Tỵ: 10 giờ 50.
– Ngọ: 12 giờ 50.
– Mùi: 14 giờ 50.
– Thân: 16 giờ 50.
– Dậu: 18 giờ 50.
– Tuất: 20 giờ 50.
– Hợi: 22 giờ 50.




THÁNG TƯ:
– Tý: 01 giờ 00.
– Sửu: 03 giờ 00.
– Dần: 05 giờ 00.
– Mẹo: 07 giờ 00.
– Thìn: 09 giờ 00.
– Tỵ: 11 giờ 00.
– Ngọ: 13 giờ 00.
– Mùi: 15 giờ 00.
– Thân: 17 giờ 00.
– Dậu: 19 giờ 00.
– Tuất: 21 giờ 00.
– Hợi: 23 giờ 00.




THÁNG NĂM:
– Tý: 01 giờ 10.
– Sửu: 03 giờ 10.
– Dần: 05 giờ 10.
– Mẹo: 07 giờ 20.
– Thìn: 09 giờ 10.
– Tỵ: 11 giờ 10.
– Ngọ: 13 giờ 10.
– Mùi: 15 giờ 10.
– Thân: 17 giờ 10.
– Dậu: 19 giờ 10.
– Tuất: 21 giờ 10.
– Hợi: 23 giờ 10.




THÁNG SÁU:
– Tý: 01 giờ 00.
– Sửu: 03 giờ 00.
– Dần: 05 giờ 00.
– Mẹo: 07 giờ 00.
– Thìn: 09 giờ 00.
– Tỵ: 11 giờ 00.
– Ngọ: 13 giờ 00.
– Mùi: 15 giờ 00.
– Thân: 17 giờ 00.
– Dậu: 19 giờ 00.
– Tuất: 21 giờ 00.
– Hợi: 23 giờ 00.




THÁNG BẢY:
– Tý: 00 giờ 50.
– Sửu: 02 giờ 50.
– Dần: 04 giờ 50.
– Mẹo: 06 giờ 50.
– Thìn: 08 giờ 50.
– Tỵ: 10 giờ 50.
– Ngọ: 12 giờ 50.
– Mùi: 14 giờ 50.
– Thân: 16 giờ 50.
– Dậu: 18 giờ 50.
– Tuất: 20 giờ 50.
– Hợi: 22 giờ 50.




THÁNG TÁM:
– Tý: 00 giờ 40.
– Sửu: 02 giờ 40.
– Dần: 04 giờ 40.
– Mẹo: 06 giờ 40.
– Thìn: 08 giờ 40.
– Tỵ: 10 giờ 40.
– Ngọ: 12 giờ 40.
– Mùi: 14 giờ 40.
– Thân: 16 giờ 40.
– Dậu: 18 giờ 40.
– Tuất: 20 giờ 40.
– Hợi: 22 giờ 40.




THÁNG CHÍN:
– Tý: 00 giờ 30.
– Sửu: 02 giờ 30.
– Dần: 04 giờ 30.
– Mẹo: 06 giờ 30.
– Thìn: 08 giờ 30.
– Tỵ: 10 giờ 30.
– Ngọ: 12 giờ 30.
– Mùi: 14 giờ 30.
– Thân: 16 giờ 30.
– Dậu: 18 giờ 30.
– Tuất: 20 giờ 30.
– Hợi: 22 giờ 30.




THÁNG MƯỜI:


– Tý: 00 giờ 20.
– Sửu: 02 giờ 20.
– Dần: 04 giờ 20.
– Mẹo: 06 giờ 20.
– Thìn: 08 giờ 20.
– Tỵ: 10 giờ 20.
– Ngọ: 12 giờ 20.
– Mùi: 14 giờ 20.
– Thân: 16 giờ 20.
– Dậu: 18 giờ 20.
– Tuất: 20 giờ 20.
– Hợi: 22 giờ 20.


NGŨ HÀNH


Ngũ Hành Tương Sanh:

Năm hành sanh nhau: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.


Vì lẽ này: Loại Kim rĩ ra nước gọi là Kim sanh Thủy. Có nước êm mát mọc lên cây cỏ gọi là Thủy sanh Mộc. Cây kéo ra lửa gọi là Mộc sanh Hỏa. Lửa đốt các vật hườn đất gọi là Hỏa sanh Thổ. Lòng đất chứa các laọi Kim gọi là Thổ sanh Kim. Nhớ kỹ, chớ nói khác là sai.

Ngũ Hành Tương Khắc:

Năm hành khắc kỵ nhau: Kim khắc Mộc, bởi búa rìu đốn chết cây. Mộc khắc Thổ, bởi cây cỏ mọc xấu đất. Thổ khắc Thủy bởi đất ngăn được nước. Thủy khắc Hỏa, bởi nước dập tắt lửa. Hỏa khắc Kim, bởi lửa nấu cháy các loại Kim. Và cũng chớ nói ngược Hỏa khắc Thủy là sai v.v…


NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG



Đương sanh giả vượng. Ngã sanh giả tướng. Sanh ngã giả hưu, Ngã khắc giả tử. Khắc ngã giả tù.


Tỷ như mùa Xuân thuộc Mộc xem gặp quẻ Mộc gọi là đương sanh giả vượng là tốt. Mùa Hạ thuộc Hỏa, xem gặp quẻ Mộc, tức là Mộc sanh Hỏa gọi là ngã sanh giả tướng, tốt. Mùa Thu thuộc Kim gặp quẻ Mộc, tức là Kim khắc Mộc gọi là khắc ngã giả tù, xấu. Mùa Đông thuộc Thủy gặp quẻ Mộc, tức Thủy sanh Mộc gọi là sanh ngã giả hưu, phải trễ nải.


Tứ quí là tháng Ba, Sáu, Chín và Chạp thuộc Thổ gặp quẻ Mộc, tức Mộc khắc Thổ gọi là ngã khắc giả tử, xấu. Các quẻ hành khác do theo đó mà luận.




BỐM MÙA VƯỢNG TƯỚNG
(Thêm rộng nghĩa)



Mùa Xuân: tháng Giêng, Hai thuộc Mộc: thì hành Mộc vượng, Hỏa tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử.


Mùa Hạ: tháng Tư, Năm thuộc Hỏa: thì hành Hỏa vượng, Thổ tướng, Mộc hưu. Thủy tù, Kim tử.


Mùa Thu: tháng Bảy, Tám thuộc Kim: thì hành Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử.


Mùa Đông: tháng Mười, Mười Một thuộc Thủy: thì hành Thủy vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.


Tứ quí: tháng Ba, Sáu, Chín, Chạp thuộc Thổ: thì hành Thổ vượng, Kim tướng, Hỏa hưu, Mộc tù, Thủy tử.


Được vượng tướng tốt, hưu tầm thường, tử tù xấu.




MƯỜI THIÊN CAN THUỘC NGŨ HÀNH
– Giáp Ất thuộc Mộc.
– Bính Đinh thuộc Hỏa.
– Mồ Kỷ thuộc Thổ.
– Canh Tân thuộc Kim.
– Nhâm Quý thuôc Thủy.



Đọc xuôi: Giáp Ất Bính Đinh Mồ Kỳ Canh Tân Nhâm Quý.


MƯỜI HAI ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH


– Hợi Tý thuộc Thủy.
– Dần Mẹo thuộc Mộc.
– Tỵ Ngọ thuộc Hỏa.
– Thân Dậu thuộc Kim
– Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ.



Đọc xuôi: Tý Sửu Dần Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.




TAM HẠP
– Hợi Mẹo Mùi. – Tỵ Dậu Sửu. – Thân Tý Thìn. – Dần Ngọ Tuất.


LỤC HẠP
Hạp: – Tý Sửu. – Dần Hợi. – Mẹo Tuất. – Thìn Dậu. – Tỵ Thân. – Ngọ Mùi. Là lục hạp.



TỨ HÀNH XUNG
Xung: – Tý Ngọ Mẹo Dậu. – Thìn Tuất Sửu Mùi. – Dần Thân Tỵ Hợi.



LỤC XUNG
Xung: Tý Ngọ. – Sửu Mùi. – Dần Thân. – Mẹo Dậu. – Thìn Tuất. – Tỵ Hợi. Là lục xung.



LỤC HẠI
Hại: Tý Mùi. – Sửu Ngọ. – Dần Tỵ. – Mẹo Thìn. – Hợi Thân. – Tuất Dậu. Là lục hại.





BÁT QUÁI
Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.





BÁT TƯỢNG BÁT QUÁI
____
____
____

Càn tam liên. Tam liên là ba vạch liền, thuộc Kim hướng Tây Bắc Tuất Hợi. Cai quản tháng Chín, Mười sắc trắng, thuộc số 6 gọi là lục Càn.


__ __
_____
__ __

Khảm trung mãn. Trung mãn là vạch giữa liền, thuộc Thủy hướng chánh Bác Tý. Cai quản tháng Mười Một, sắc đen, thuộc số 1 gọi là nhứt Khảm.


_____
__ __
_____

Cấn phúc quản. Phúc quản là giống hình chậu úp, thuộc Thổ hướng Đông Bắc Sửu Dần. Cai quản tháng Chạp, Giêng, sắc vàng, thuộc số 8 gọi là bát Cấn.

__ __
__ __
_____

Chấn ngưởng bồn. Ngưởng bồn là tượng hình chậu ngửa, thuộc Mộc hướng chánh Đông Mẹo. Cai quản tháng Hai, sắc xanh, thuộc số 3 gọi là tam Chấn.


_____
_____
__ __

Tốn hạ đoạn. Hạ đoạn là hào dưới đứt đoạn, thuộc Mộc hướng Đông Nam Thìn Tỵ. Cai quản tháng Ba, Tư, sắc xanh, thuộc số4 gọi là tứ Tốn.


_____
__ __
_____

Ly trung hư. Trung hư là hào giữa đứt đoạn, thuộc Hỏa hướng chánh Nam Ngọ. Cai quản tháng Năm, thuộc số 9 gọi là cửu Ly.


__ __
__ __
__ __

Khôn lục đoạn. Lục đoạn là sáu hào đứt đoạn, thuộc Thổ hướng Tây Nam Mùi Thân. Cai quản tháng Sáu, Bảy, sắc huỳnh, thuộc số 2 gọi là nhì Khôn.


__ __
_____
_____

Đoài thượng khuyết. Thượng khuyết là trên đứt đoạn, thuộc Kim hướng chánh Tây Dậu. Cai quản tháng Tám, sắc trắng, thuộc số 7 gọi là thất Đoài.


Bài này học thuộc kỹ hay dùng đến.












CỬU CUNG BÁT QUÁI

Nhứt Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, Tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly, là số của chín cung.



BÁT MÔN ĐẠI ĐỘN LUẬN



Bát môn vốn là Bát quái biến ra khởi thuận hành mỗi cung một vị, tại Khảm thuận hành là: Hưu, sanh, thương, đổ, kiển, tử, kinh, khai.


Hưu tại Khảm, Sanh tại Cấn, Thương tại Chấn, Đổ tại Tốn, Kiển tại Ly, Tử tại Khôn. Kinh tại Đoài, Khai tại Càn.


Cách Độn Quẻ:

Tháng Giêng khởi tại Cấn, tháng 2, 3 tại Chấn, tháng 4 tại Tốn, tháng 5, 6 tại Ly, tháng 7 tại Khôn, tháng 8, 9 tại Đoài, tháng 10 tại Càn, tháng 11, 12 tại Khảm.


Xem kỹ các tháng: 1, 4, 7, 10 mỗi tháng chiếm một cung. Còn bốn cung nọ mỗi cung chiếm hai tháng.


Vậy là tháng nào cung nấy nhất định, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ Tý đến giờ khách đến xem cửa nào lấy cửa đó đoán quẻ.


Giả như ngày mùng 8 tháng giêng, giờ Thân có khách lại coi quẻ. Tháng Giêng tại Cấn, trên tháng khởi ngày là ngày mùng một tại Cấn, thuận hành mỗi cung, mùng hai tại Chấn, mùng ba tại Tốn… đến mùng tám tại Khảm. Trên ngày khởi giờ là giờ Tý tại Khảm, giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần tại Chấn… đến giờ Thân tại Khảm là cửa Hưu, lấy quẻ hưu mà đoán.


Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu nơi bài Công Danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu tại bài Cầu Tài là đúng.




Posted Image

BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG

Luận từ Thái Cực sơ phân,
Âm dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi.
Lập thành Bát quái định vi,
Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Không Đoài.
Mới sanh từ thử dĩ lai,
Tỏ đặng lòng trời thông sự quốc gia.
Lập làm Bát quái truyền ra,
Sửa sang việc nước, việc nhà cho an.
Kiết hung mỗi sự, mỗi tàng,
Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bày.
Chỉ xem tám vị ngón tay,
Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành.
Màn chi Quỉ Cốc tiên sanh,
Màn chi đại định, võ kinh kỳ cầm.
Màn chi Đại độn Lục nhâm,
Màn chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ.
Màn chi Du Lỗi nhị đô,
Màn chi lịch phụ thông thơ pháp mầu.
Việc đời đại sự đổi thay,
Rủi may đâu dễ nào ai biết tình.
Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh,
Đại Hớn Gia Cát Khổng Minh dạy truyền.
Sanh môn tại Cấn tháng Giêng,
Cai nội danh gọi đặt lên cung Dần.
Tháng Hai, tháng Ba mẹo cung,
Thương Môn tại Chấn là trung nội tù.
Tháng Tư thuận tiến một ngôi,
Đổ môn cung Tốn vậy thời khởi đi.
Tháng Năm, tháng Sáu thuộc Ly,
Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông.
Tháng Bảy thì khởi tại Khôn,
Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài.
Tháng Tám, tháng Chín khơi Đoài,
Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh.
Tháng Mười tại Càn đinh ninh,
Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài.
Tháng Một, tháng Chạp vừa hai,
Khởi ngay tại Khảm thiệt bài Hưu môn.
Tám cửa tìm khởi đã xong,
Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi.
Tháng nào mùng một khởi đi,
Ngày đâu giờ đó tức thì cứ tra.
Tý Ngọ Mẹo Dậu vậy là,
Ấy thật quẻ nhứt chẳng ngoa an bài.
Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ hai,
Bán hung, bán kiết vậy thời kể ra.
Dần Thân Tỵ Hợi quẻ ba,
Muôn việc chẳng hòa chỉnh thiệt xấu thay.



… Giả như: chánh ngoạt, thập lục nhật, Thân thời hữu nhơn lại chiếm sự, ngô điểm thỉ tất… Tài kiến nam nhơn lai chiếm mổ sự ư thử thời. Ngô thị như tiền, chiếm thập lục nhựt, Thân thời tại Khảm, tắc ngô điểm tại Khảm, nghịch tầm ngũ dương tại Ly tức dĩ Kiển môn suy chi. Nữ tấm tam âm thời điểm nhất nhì tam, tức đoạn Kiển, Tử, Kinh, dĩ Kinh nghi dụng… (Tạm dịch: Trường hợp có ba người đến cùng giờ xem quẻ. Như tháng Giêng, ngày 16 giờ Thân. Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng Giêng tại Sanh, trên tháng khởi ngày là điểm mùng một tại Sanh, mùng hai tại Thương, mùng Ba tại Đổ… tiếp đến mười sáu tại Hưu. Trên ngày khởi giờ là điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sanh, Dậu tại Thương… đến giờ Thân tại Hưu, dùng cửa hưu mà đoán.


Kế đến lượt xem tiếp quẻ nhì cho đàn ông. Vẫn điểm theo ngày tháng giờ như trước là quẻ thuộc cửa Hưu, nhưng quẻ sau xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ năm nhằm cửa Kiển, dùng quẻ Kiển mà đoán.


Lại xem tiếp một quẻ cho đàn bà, cũng toán như trên là dùng cửa Kiển của quẻ trước, xem cho đàn bà thì tấn tam âm là tiến dụng ba cung, đếm Kiển là một, Tử là hai, Kinh là ba, dùng Kinh môn mà đoán…


Nhứt Khảm, nhì Khôn, tam Chấn tứ Chấn, ngủ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly…

– Càn vi trưởng phụ, Khảm vi trung trưởng. Cấn vi tiểu nam.
– Chấn vi trưởng nam. Tốn vi trưởng nữ, Ly vi trung nữ.
– Khôn vi trưởng nữ, Đoài vi tiểu nữ.
– Nhứt lý vi thập bộ. Thập lý vi bá bộ.



Giả như: Càn thị Khai môn soát lục đoạn, lục bộ. Cận tắc đoán bộ, viễn tắc đoán lý, kỳ dư phóng thử.


Tạm dịch: Có người bị mất trộm nhờ xem của đi gần xa. Ví dụ toán gặp quẻ cửa Khai. Khai tại Càn cung là quẻ lục Càn, gần là sáu bước, sáu dặm (một dặm mười bước), xa thì sáu trăm thước hoặc sáu cây số.


Hỏi về phía nào? Càn tam liên Tây Bắc Tuất Hợi là của đi về hướng Tây Bắc.


Hỏi ai chủ mưu? Càn vi trưởng phụ. Cứ quẻ Càn mà đoán. Hỏi tầm kẻ gian được không? Giả như chiếm Bổ Tróc (bắt kẻ gian nhơn), giao thương các loại. Dĩ nhựt vi nhơn, dĩ thời vi tặc. Nhựt khắc thời tức đắc. Lấy ngày làm chủ, lấy giờ làm kẻ gian. Ngày khắc giờ thì đặng. Ví dụ quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hỏa, giờ Thân thuộc Kim, Hỏa khắc Kim tức là ngày khắc giờ, đặng tốt vậy.


Hoặc hỏi lâu mau sẽ tìm đặng? Nhựt vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tắc tốc. Nội khắc ngoại tắc trì…


Vượng tướng tắc tốc, hưu tù tắc trì. Giờ khắc ngày thì mau, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì mau, hưu tù ắt chậm. 

CHIẾM CÔNG DANH: HÔN NHÂN
(Cưới gả)
Hưu tắc tiền sum, hậu tắc ly,
Sanh tăng phú quý, khánh lộc tùy.
Thương tiềm chiếm hậu hòa hiệp,
Đổ tắc nam Tần, nữ Việt bi…
Kiển tắc trung ngoạt phân phi cách,
Tử lai bán lộ biệt mông thùy.
Kỉnh phòng cô độc sầu tan sự,
Khai phát vinh hoa chỉ lưỡng thì.







CHIẾM CẦU TÀI
(Đi buôn)
Hưu tất cầu tài bất kiến tài,
Sanh du vô vọng đắc tương lai.
Thương đa khẩu thiệt tất lai thiểu,
Đổ trì danh lợi nể phản hài.
Kiến tắc bán đồ (giữa đường) phùng đại lợi,
Tử phùng hớn xứ khủng bi tai.
Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc,
Khai kỳ hân hoan lợi tấn tài.







CHIẾM HỮU NHƯ HÀ SỰ
(Coi chuyện làm thế nào?)
Bằng ai cầu sự chiếm lời,
Hưu môn cửa ấy việc thời còn lâu.
Sanh môn cửa ấy tốt mầu,
Tự gót những đầu toàn sự tốt thay.
Thương môn Hợi Sửu ngày rày,
Đổ môn cách trở lầm thay nhiều đàng.
Kiển môn cửa ấy gian nan,
Tử môn trăm việc mưu toan chẳng lành.
Kinh môn làm chỉnh khó mình,
Sự đắc âu lẽ đinh ninh lo phiền.
Khai môn việc ấy phải nên,
Chiếm được quẻ ấy vẹn tuyền thủy chung.







VIỄN HÀNH HÀ NHƯ
(Coi người đi xa)
Này là cầu sự đã cùng,
Kẻ còn hành viễn kiết hung chưa tàng (tường).
Hưu môn còn trở nhiều đàng,
Sanh môn vô sự bình an trở về.
Thương môn còn trở nhiều bề,
Đổ môn gặp phải gian nguy giữa đàng.
Kiển môn lòng đến vội vàng,
Tử môn còn biệt xa đàng chẳng sai.
Kinh môn tin tức chưa tường,
Khai môn về đến quê hương gần nhà.







CHIẾM THẤT VẬT
Viễn hành sự ấy đã qua,
Còn phương thất vật kể ra tức thì.
Hưu môn của ấy mất đi,
Sanh môn của mất tại Ly khỏi nhà.
Thương môn của mất chẳng ngoa,
Trông tin truyền giữ thật là uổng công.
Đổ môn tin tức chẳng thông,
Của sau mới đặng thửa trong lộ đồ.
Kiển môn của mất đừng lo,
Kẻ gian nó sợ trả cho tận mình.
Tử môn của mất vắng tanh,
Tìm đâu ra đặng thôi đành bỏ đi.
Kinh môn tầm về phương Tây,
Người ngoài đã lấy tầm đây chẳng còn.
Khai môn cửa ấy vững lòng,
Của sau gặp gỡ luận bàn mà ra.







CHIẾM GIAI NHÂN
(Coi gái đẹp)
Mấy lời thất vật đã qua,
Còn phương xuân sắc xem ra quẻ gì?
Bằng xem du hí nữ nhi,
Biết chân lành dữ nó chê? Nó dùng?
Nữ nhi là nhựt nguyệt song,
Hưu môn còn trở chớ dùng, chớ toan.
Sanh môn thì đặng hiệp loan,
Thương môn thì khá lo toan mặc lòng.
Đổ môn lòng nó sạch không
Kiển môn tất đặng má hồng phủ phê.
Tử môn ta chớ nên đi,
Ắt là có sự gian nguy đến mình.
Kinh môn xạ liệt đinh ninh,
Khai môn thì đặng yến anh giao hòa.







CHIẾM NÀNG CÓ CHỒNG CHĂNG?
Này đoạn nàng gả ở nhà,
Chồng con đã có hay là nằm không?
Hưu môn nó đã có chồng,
Công tư, thầy thợ nào không đâu là.
Sanh môn chồng nó ở nhà,
Điền viên canh chưởng vậy mà chẳng không.
Thương môn đã ba đời chồng,
Hiện giờ ả lại nằm không một mình.
Đổ môn nàng hãy còn trinh,
Kiển môn chồng ả bạc tình phụ vong.
Tử môn ả chẳng lấy chồng,
Kinh môn nàng hỡi ở không vậy mà.
Khai môn chồng ả phú gia,
Là người chức phận vinh hoa sang giàu.







CHIẾM BỊNH


Này đoạn chiếm bệnh càng mầu,
Hưu môn đoán thác lòng sầu thiết tha.
Sanh môn chẳng thác đâu là,
Thương môn mắc nạn nào qua bệnh này.
Đổ môn bệnh chẳng thác rày,
Kiển môn bệnh ấy nay mai an lành.
Tử môn khó kiếm trường sanh,
Dầu ông Biển Thước cứu mình chẳng qua.
Kinh môn bệnh trong nguy đa,
Mà gặp người cứu cũng qua bệnh này.
Khai môn cửa ấy tốt thay,
Bệnh một đôi ngày thang thuốc lại an.







BỔ TRÓC
(Coi bắt gian phi)
Bằng xem tìm bắt kẻ gian,
Hưu môn khó thể kiện toàn vẹn tinh.
Sanh môn cửa ấy dễ tìm,
Người gian bắt đặng quả y như lời.
Thương môn tin đã thiệt nơi,
Dầu cho muốn bắt cậy người mới nên.
Đổ môn không kiếm nghe tin,
Kiển môn tìm đặng ngay thành thiệt hay.
Tử môn nào có ra gì,
Gian nhơn bắt thác bằng nay không còn.
Kinh môn nó cách nước non,
Ví dầu tìm kiếm nhọc lòng uổng công.
Khai môn ta chớ trông mong,
Tin đưa thất thiệt nhọc lòng hỏi han.







CHIẾM DU HÝ THA NHƠN
(Coi đến nhà người ta)
Ấy phương bổ tróc đã an,
Còn phương du hý lại toan tức thời.
Bằng ta muốn đến nhà người,
Hoặc là sầu tủi, vui cười làm sao?
Hưu môn đi chẳng gặp nhau,
Chủ nhân đi khỏi ở đâu chưa về.
Sanh môn vui vẻ nhiều bề,
Đi thì gặp mặt nào hề lại không.
Thương môn chủ đã đi rong,
Dầu ta có đến cũng không có nhà.
Đổ môn đi gặp giao ca,
Kiển môn chủ lại ở nhà vừa đi.
Tử môn chủ mắc gian nguy,
Bận lo gia sự chớ đi mà sầu.
Kinh môn chủ không đi đâu,
Khai môn gặp mặt chào nhau vui mừng.







CHIẾM CHIẾN ĐẤU
Còn phương chiến đấu nên phân,
Hưu môn đánh giặc mười phần mạnh thay.
Sanh môn đắc thắng ngày rày,
Thương môn đánh giặc khổ thay lụy mình.
Đổ môn chớ khá xuất binh,
Kiển môm chớ đánh, bế thành mới nên.
Tử môn bất lợi đôi bên,
Ví dầu xuất trận không tuyền cánh quân.
Kinh môn giặc mạnh bội phần,
Ta đừng xuất trận tướng quân khốn rày.
Khai môn giờ ấy tốt thay,
Đem binh phá trận ngày rày thành công.
Sự đời chép để khôn cùng,
Lưu cho hậu thế để dùng nghiệm xem.







CHIẾM THẤT VẬT ĐẮC PHỈ
(Coi của kiếm đặng chăng?)
Hưu: Nam nhân thủ đắc.
Sanh môn bất đắc tín thiệt.
Thương: Lưu truyền nam nhân bất đắc.
Đổ: Trì đắc ngộ tín nữ nhơn bán lộ.
Kiển: Nan tầm, lão phụ (bà lão).
Tử: Nam nữ đồng đạo tầm bất đắc.
Kinh: Hữu tín truyền đắc nữ nhân tại viễn phương.
Khai: Bất đắc, lão nhơn.







CHIẾM DẠ HỮU ĐẠO TẶC
(Coi đêm sẽ có trộm cắp chăng?)
Hưu: Kỵ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nhật. Tý, Ngọ thời.
Sanh: Kỵ Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu nhật, Đông Bắc phương Hợi, Tý thời.
Thương: Kỵ Dần, Thân, Tỵ, Hợi nhật, Đông Nam phương Hợi, Tý thời.
Đổ: Kỵ Mẹo, Dậu, Hợi, Tỵ nhật, Đông phương hữu đạo tặc Hợi Tý thời.
Kiển: Kỵ Tý, Ngọ nhật, Nam phương Tý, Sửu thời.
Tử môn: tắc vô gian đạo. Bất đắc.
Kinh môn: Kỵ Mẹo, Dậu nhật. Tý, Thìn thời.
Khai môn: Kỵ Tuất, Hợi nhật, Bắc phương Tý, Thìn thời.







CHIẾM THẤT VẬT HÀ PHƯƠNG
Hưu: Chánh Bắc phương, cận giang hà chi sở.
Sanh: Đông Bắc phương tại thương cơ chi sở.
Thương: Chánh Đông phương tại viên hậu lâm lộc chi sở.
Đổ: Đông Nam phương tại dã khoáng thảo khu chi sở.
Kiển: Chánh Nam phương tại lư gian, văn chương chi thất.
Tử: Tây Nam phương tại tang phục tật bệnh chi thất.
Kinh: Chánh Tây tại từ miếu phần mộ chi sở.
Khai Tây Bắc phương tại quờn chức y tạ.







CHIẾM BỔ ĐẠO ĐẮC PHỈ
(Coi bắt kẻ trộm)
Hưu môn: Trực gian.
Sanh môn: Tốc đắc.
Thương môn: Đắc hỷ tín.
Đổ môn: Đào khứ.
Kiển môn: Tốc đắc.
Tử môn: Bất kiến.
Kinh môn:… Khai môn: Tái hồi vô công.







CHIẾM LỤC SÚC THẤT TẦM ĐẮC PHỈ
(Coi mất thú vật tìm đặng không?)
Hưu tốc đắc tại chánh Bắc.
Sanh trì bất đắc tại Đông Bắc.
Thương bất kiến chánh Đông.
Đổ tốc đắc tại Đông Nam.
Kiển đắc tại Nam phương.
Tử vật dĩ tử tại Tây nam phương (chết).
Kinh đắc tại Tây Nam phương.
Khai khứ Tây Nam kiết.







CHIẾM THẤT HÀ VẬT
(Coi mất món gì?)
Hưu kim ngân tài vật.
Sanh kim ngân đồng vật.
Thương ngưu mã tịnh sanh vật.
Đổ tơ lụa đồng vật.
Kiển trung mao kinh thơ vật.
Tử bố ngạn ngũ cốc vật.
Kinh ngưu mã kim vật.
Khai châu bảo tài vật.







CHIẾM THẤT VẬT NAM NỮ HÀ NHƠN
(Bài này ngoài Bát Môn)


– Càn, Khảm, Cấn, Chấn, thị nam tử.
– Tốn, Ly, Khôn, Đoài, thị nữ nhi.

Ngày Tý mất của là người đàn ông, không lớn không nhỏ, lấy về phía Nam, giờ lưu sang phương Bắc gần nhà, tìm ngay còn được, qua 17 ngày thì mất.


Ngày Sửu mất của là đứa con trai cao lớn mạnh dạn, mặt đỏ da đen tóc ngắn lấy đem dấu ở phía Tây, kíp tầm bắt đặng, lâu thì mất.


Ngày Dần mất của là người đàn ông không cao, không thấp, da ngâm ngâm không đen không trắng, mắt đỏ tóc ngắn, lấy dấu phía Đông Bắc, cần kíp theo dõi buộc thề nguyền, hăm dọa thì đặng.


Ngày Mẹo mất của là người đàn ông mặt đỏ, tóc ngắn, da đen, không mập không ốm, lấy dấu phía Đông Bắc gần gốc cây, không sâu không cạn, có người sẽ cho biết, tìm lâu thì gặp.


Ngày Thìn mất của là đứa con mét ốm cao đứa, tóc xanh, xúi đứa con gái lấy dấu trên cây rồi đem đi xa, bắt thề ra mối.


Ngày Tỵ mất của là con gái ở trong nhà, tầm thước mặt gầy, tóc ngắn, lấy dấu dưới cội cây phía Tây, chuyện đổ vỡ nó lại dời đi phía Đông Nam gần nhà, tìm thì gặp.


Ngày Ngọ mất của là đứa con trai mưu sự với đứa con gái lấy dấu nơi phía Đông, rồi lại dời sang phía Tây Bắc, hình nó mặt đỏ tóc ngắn, không ốm không mập, cậy người ta dỗ nó, trễ quá hạn bảy ngày thì mất.


Ngày Mùi mất của là đứa con gái lấy dấu phía Tây Nam, bị động ổ, nó lại dời về phía Nam, hình dáng đứa tóc hoe, mặt đỏ, tìm tòi rất khó.


Ngày Thân mất của là bị người con trai lấy dấu bên phía Tây, cậy người đàn bà dỗ hỏi đặng, đứa ấy mặt sáng, tóc ngắn và lợi khẩu.


Ngày Dậu mất của là đứa thiếu nữ lấy dấu phía Nam hoặc phía Bắc gần nước, đứa dong dõng, không đen không trắng, không mập không ốm, mặt rộng, tóc ngắn, theo dõi tìm kỹ thì ra.


Ngày Tuất mất của là con gái bày mưu cho người con trai lấy dấu phía bắc. Người lấy lùn có ngang, không đen không trắng, tìm mau thì còn, diên trì thì mất.


Ngày Hợi mất của là người thân nhân trong nhà, đứa con trai với đứa con gái a tỳ lấy đem phía Tây dấu gần nơi có nước. Đứa lấy mặt nhỏ dài, không đen không trắng. Trong chín ngày sẽ có tin tìm được.




CHIẾM TƯỢNG HÀ VẬT CHÍ
(Coi món gì đưa đến)
Hưu: ngưu hàm vật.
Sanh: Sanh vật chí.
Thương: Hoa quả chí.
Đổ: Ngũ cốc vật.
Kiển: Quả la tư vật.
Tử: Thực vật tửu chí.
Kinh: Kim ngân đồng vật.
Khai: Ngũ trúc vật.







CHIẾM PHONG TRUNG HÀ VẬT
(Coi trong buồng có vật gì?)
Hưu: Đồng lục bạch tứ tiền bạch.
Sanh: Đồng ngũ bạch tam tiền.
Thương: Đồng bát bạch tam tiền.
Đổ: Đồng thất ngũ bạch tam tiền.
Kiển: Đồng bát bạch tứ tuần nhị.
Tử: Đồng tam ngũ nhất bạch ngũ tiền thất.
Kinh: Đồng bát bạch tứ tiền nhị.
Khai: Đồng tam bạch ngũ tiền tất.







CHIẾM BỆNH SANH TỬ
(Coi bệnh sống chết)
Hưu: Trì bất tử.
Sanh: Bất tử.
Thương: Thập tử nhất sanh.
Đổ: Bất tử.
Kiển: Bất tử.
Tử: Tắc tử.
Kinh: Liên miên nan vũ.
Khai: Bất tử.







CHIẾM BỆNH HÀ QUỶ SỞ TÁC
(Coi ai hành?)
Hưu: Tổ phụ giữ nạp hạ giới.
Sanh: Thúc bá nạp ngũ đạo thần.
Thương: Thương vong cập ôn đạo thần.
Đổ: Huynh đệ nạp quới nhân thần.
Kiển: Cô nhi nạp thượng giới.
Tử: Táo quân nạp gia trạch thần.
Kinh: Oan gia trái chủ lai bảng.
Khai: Phạm ngũ hành tinh, yêu thần.







CHIẾM BỆNH NAM NỮ TRỌNG KHINH
(Coi bệnh trai gái nặng nhẹ)
Hưu: Nam nữ sanh.
Sanh: Nam nữ sanh.
Thương: Nam trọng, nữ khinh.
Đổ: Nam sanh, nữ tử.
Kiển: Nam sanh, nữ tử.
Tử: Nam tử, đích tử (chết hết).
Kinh: Năm nữ bất tử.
Khai: Nữ nam vô sự.







CHIẾM BỆNH TRỌNG TỬ SANH TẠI HÀ NHỰT
(Coi ngày giờ sống chết)

Phàm trọng đoán nhựt; cấp đoán thời, tiệm trọng đoán ngoạt. Bệnh trọng đoán nhựt, cơ nguy đoán giờ v.v… qua đặng thì sống.


Hưu: kỵ Tuất nhựt thời.
Sanh: Kỵ Tý nhựt, Ngọ thời.
Thương: Kỵ Sửu nhựt, Dần thời.
Đổ: Kỵ Thìn nhựt, Tỵ thời.
Kiển: Kỵ Mẹo nhựt, Dậu thời.
Tử: Kỵ Ngọ nhựt, Mẹo thời.
Kinh: Kỵ Mùi nhựt, Thân thời.
Khai: Kỵ Dần nhựt, Mẹo thời.







CHIẾM BỆNH TIÊN HÀ PHÁT CƠ HẬU TRUYỆN HÀ CHỨNG


Hưu: Tiên phát hàn nhiệt, hậu truyền trọng trướng.
Sanh: Tiên phát hạ lợi, hậu truyền phúc thống.
Thương: Tiên phát trúng phong, hậu truyền nhiệt bệnh.
Đổ: Tiên phát khái thấu, hậu truyền tả lỵ.
Kiển: Tiên phát lao quyển, hậu truyền hư bệnh.
Tử: Tiên phát khí thổ, hậu truyền trầm trọng.
Kinh: Tiên phát thâp nhiệt, hậu truyền phương đậu.
Khai: Tiên phát sanh thương, hậu truyền sáp nhiệt.







CHIẾM KINH TÂM HÀ SỰ
(Coi tại sao hồi hộp)
Hưu: Kinh tâm vô sự,
Sanh: Hữu quân sự.
Thương: Thê tử hàn khốc.
Đổ: Tâm bất ninh, vô sự.
Kiển: Quan sự đại khốc.
Tử: Hữu tang chế.
Kinh: Tử tử hựu lục súc tử.
Khai: Nữ tử đào.







CHIẾM ĐƠN TRƯỢNG HÀ SỰ
Hưu: Công sự đơn trạng.
Sanh: Hứu quan sự.
Thương: Thương mãi đơn trạng.
Đổ: Hôn nhân đơn trạng.
Kiển: Thất vật, tịnh thơ đơn trạng.
Tử: Ấu đả đơn trạng.
Kinh: Đạo cướp đơn trạng.
Khai: (?)







CHIẾM NHÂN HÀNH HÀ NHỰT QUY
(Coi người đi chừng nào về)
Hưu: Dĩ quy.
Sanh: Dục quy.
Thương: Hữu bệnh dĩ quy.
Đổ: Hữu trở bán lộ.
Kiển: Dục chí hữu tín.
Tử: Hữu trở tang bệnh.
Kinh: Khẩu thiệt sự dĩ quy.
Khai: Quy chí cận gia.







CHIẾM HÀNH NHÂN
(Coi người đi)

Đoán phùng trực chi nhựt, dữ chiếu hậu phòng thử.

Hưu: Kỳ trở bất quy, ứng Tý Ngọ nhựt quy.
Sanh: Tốc quy ứng tiền, ứng hậu Sửu Dần nhựt chí.
Thương: Tồn trở ứng hậu, Mẹo Dậu nhựt chí.
Đổ: Tương chí ứng hậu, Thìn Tỵ nhựt.
Kiển: Tốc chí ứng hậu, Tỵ Ngọ nhựt.
Tử: Trì đồng ứng hậu. Mùi Thân nhựt.
Kinh: Hữu trở Mẹo Dậu nhựt.
Khai: Cấp chí ứng Tuất Hợi nhựt.



CHIẾM PHÁP
(Phép đoán xem)

Phàm chiếm các sự chi nhựt dỉ thử suy vượng tướng tắc cấp, hưu tù tắc trì. Phùng xung tắc đoán hạp chi nhựt, phùng hạp tắc đoán xung chi kỳ, ngoại khắc nội tắc cấp tốc, nội khắc ngoại tắc trì. Lâm không vong tắc xuất, không vong chi nhựt tại biến cố chí tri giả.


– Lục xung: Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mẹo Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung.


– Lục hạp: Tý Sửu hạp, Dần Hợi hạp, Mẹo Tuất hạp, Thìn Dậu hạp, Tỵ Thân hạp, Ngọ Mùi hạp.


– Tuần trung không vong:

Giáp Tý tuần trung, Tuất Hợi không.
Giáp Tuất tuần trung, Thân Dậu không.
Giáp Thân tuần trung, Ngọ Mùi không.
Giáp Ngọ tuần trung, Thìn Tỵ không.
Giáp Thìn tuần trung, Dần Mẹo không.
Giáp Dần tuần trung, Tý Sửu không.



– Không vong thời:

Giáp Kỷ nhựt, Thân Dậu thời.
Ất Canh nhựt, Ngọ Mùi thời.
Bính Tân nhựt, Thìn Tỵ thời.
Đinh Nhâm nhựt, Dần Mẹo thời.
Mậu Quý nhựt, Tý Sửu thời.



Nhược vô ngộ xung hiệp, không vong tắc đoán phùng trực giả.


VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ


– Xuân: Tháng Giêng, Hai: Mộc vượng, Hỏa tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử.
– Mùa Hạ: tháng Tư, Năm: Hỏa vượng, Thổ tướng, Mộc hưu. Thủy tù, Kim tử.
– Mùa Thu: tháng Bảy, Tám: Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử.
– Mùa Đông: tháng Mười, Mười Một: thì hành Thủy vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.
– Tứ quí: tháng Ba, Sáu, Chín, Chạp: Thổ vượng, Kim tướng, Hỏa hưu, Mộc tù, Thủy tử.







Phàm các việc ứng mau lâu xem ngày chiếm với mùa được vượng tướng là mau, hưu tù là chậm. Ví như mùa Xuân quẻ xem ngày Dần hay Mẹo thuộc Mộc vượng;, nếu là ngày Tỵ hay ngọ thuộc Hỏa tướng. Quẻ vượng tướng ứng mau. Bằng ngày Hợi hay Tý thuộc Thủy hưu, hoặc ngày Thân hay Dậu thuộc Kim tù – quẻ hưu tù ứng chậm (xem kỹ nơi vượng tướng hưu tù tử ở trên).


Mùa Xuân, chánh nhị ngoạt: Mộc vượng, Hỏa tứơng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử là đoán quẻ trên đây mà đoán quẻ khác. “Phùng xung tắc đoán hạp chi nhựt, phùng hạp tắc đoán xung chi kỳ”, quẻ xung ứng cho ngày hạp như tháng Giêng Dần, xung ngày Thân (Dần Thân xung) ứng vào ngày hạp với ngày Thân là Tỵ (Tỵ Thân lục hạp), quẻ hạp ứng vào ngày xung như tháng Giêng Dần hạp Tỵ (Dần Tỵ lục hạp) ứng vào ngày xung với Tỵ là Hợi (Tỵ Hợi lục xung).


Nhựt vị ngoại, thời vi nội, ngoại khắc nội tắc cấp, nội khắc ngoại tắc trì. Ngày khắc giờ thì mau, giả như ngày Tý Thủy khắc giờ Ngọ Hỏa là mau, trái lại giờ Tý Thủy khắc ngày ngày Ngọ Hỏa thì chậm. Cứ phỏng theo đó mà đoán v.v…


Tuần trung không vong là gì? Năm, tháng, ngày và giờ đều luân chuyên trong lục giáp… Gọi sáu con Giáp gồm 60 ngày. Mỗi vòng con Giáp có 10 ngày, từ Giáp, Ất, Bính, Đinh… cho đến Nhâm, Quý và vòng trở lại.


– Con Giáp vòng thứ nhất từ ngày Giáp Tý đến Quý Dậu: là 10 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tâm Mùi, Nhâm Thân và Quý Dậu. Mười ngày trong vòng Giáp Tý này không có ngày Tuất và Hợi. Chiếm quẻ trong mười ngày này gặp quẻ Túatvà Hợi gọi là quẻ lâm không vong, nên có câu: Giáp Tý tuần trung, Tuất Hợi không. Nếu như xen bịnh thấy mạnh hay chết cũng qua khỏi ngày Quý, đến ngày xung hay hạp bốn mùa nói trên mới chết hay mạnh.


Giả như bữa nay ngày Ất Sửu gặp quẻ không vong, xét thấy bệnh mạnh ngày Dần, mai là ngày Bính Dần, chớ chi quẻ không lâm không vong thì mai mạnh, ngặt vì quẻ lâm không vong phải đợi xuất không là qua khỏi ngày Quý Dậu tiếp đến Tuất, Hợi, Tý, Sử đến Mậu Dần là mười ba ngày nữa, lo chạy cho bệnh còn thở đến đó là ngày bệnh bắt đầu mạnh không sợ nguy hiểm nữa, nhược bằng quẻ ấy thấy bệnh nguy chết mà thấy bệnh ấy mạnh trước ngày Mậu Dần đi nữa là mạnh chơi vậy thôi, đến ngày đó phải chết và nhất định chết. Cứ phỏng theo đó mà đoán…


– Con Giáp vòng thứ hai từ ngày Giáp Tuất đến Quý Mùi: Con Giáp này không có ngày Thân và Dậu là Thân Dậu lâm không của câu: Giáp Tuất tuần trung, Thân Dậu không.


– Con Giáp vòng thứ ba từ ngày Giáp Thân đến Quý Tỵ: Con Giáp này không có ngày Ngọ và Mùi là Ngọ Mùi lâm không của câu: Giáp Thân tuần trung, Ngọ Mùi không.


– Con Giáp vòng thứ tư từ ngày Giáp Ngọ đến Quý Mẹo: Con Giáp này không có ngày Thìn và Tỵ là Thìn Tỵ lâm không của câu: Giáp Ngọ tuần trung, Thìn Tỵ không.


– Con Giáp vòng thứ năm từ ngày Giáp Thìn đến Quý Sửu: Con Giáp này không có ngày Dần và Mẹo là Dần Mẹo lâm không của câu: Giáp Thìn tuần trung, Dần Mẹo không.


– Con Giáp vòng thứ sáu từ ngày Giáp Dần đến Quý Hợi: Con Giáp này không có ngày Tý và Sửu là Tý Sửu lâm không của câu; Giáp Dần tuần trung, Tý Sửu không.


ĐOÁN QUẺ
Posted Image

Trước hết xét quẻ có lâm tuần không chăng? Buổi đầu bạn lúng túng lục giáp, soạn giả hiến cho bạn cách tìm Tuần Không vắn tắt này: Giả như chiếm quẻ ngày Bính Ngọ, bạn xòe bàn tay trái ra bấm theo bàn tay hình vẽ: Bấm Bính lên cung Ngọ thuận chiều, Đinh tại Mùi. Mậu tại Thân, Kỷ tại Dậu, Canh tại Tuất… cho đến Quý tại Sửu. Mãn con giáp chữ Quý tại Sửu thì hai cung kế theo Dần và Mẹo là tuần trung không vong, gọi tắt là không hay không vong.


– Quẻ lâm không vong: Nếu bạn chiếm quẻ nhằm một ngày trong vòng Giáp Tý, tất nhiên bạn hiểu ngay Tuất, Hợi là không vong. Nếu ngày ấy chiếm gặp quẻ Khai thuộc Càn tam liên Tây Bắc Tuất Hợi, thì quẻ Khai này là quẻ không vong.


– Không vong thời:

Giáp Kỷ nhựt, Thân Dậu thời.
Ất Canh nhựt, Ngọ Mùi thời.
Bính Tân nhựt, Thìn Tỵ thời.
Đinh Nhâm nhựt, Dần Mẹo thời.
Mậu Quý nhựt, Tý Sửu thời.



Nhược vô ngộ xung hạp, không vong tắc đoán phùng trực giả.


Giả như ngày Giáp và ngày Kỷ, chiếm quẻ nhằm giờ Thân Dậu là giờ không vong. Quẻ chậm thì đoán ngày tháng, quẻ cấp tốc như chuyện sanh đẻ thì đoán giờ.


CHIẾM DU VÃNG HÀ PHƯƠNG
(Coi đến nhà gặp chủ chăng?)


Hưu: Bất tại gia.
Sanh: Tại gia.
Thương: Bất tại gia.
Đổ: Tại gia tương phùng.
Kiển: Chủ khứ du thỉ quy.
Tử: Chủ đương ưu sự.
Kinh: Tại gia.
Khai: Tại gia trú khứ, quy bất thiệt.


CHIẾM KHỨ PHÙNG HÀ NHƠN
(Đi dọc đường gặp ai?)
Hưu: Ngộ trung nam tại bổn xả.
Sanh: Ngộ thiếu nam chấp mộc vật.
Thương: Ngộ nam nhơn cao đại.
Đổ: Ngộ nữ nhơn chấp mộc.
Kiển: Phùng nữ trung.
Tử: Ngộ thiếu nữ, quả phụ.
Kinh: Ngộ lão bà khốc khấp.
Khai: Ngộ quan lại, tăng ni.


CHIẾM TÁ VẬT ĐẮC PHỈ
(Coi đi mượn đồ đặng chăng?)
Hưu: Bất đắc.
Sanh: Thiểu đắc.
Thương: Bất đắc.
Đổ: Đắc mộc vật.
Kiển: Đắc thủy vật.
Tử: Bất đắc.
Kinh: Bất đắc.
Khai: Đắc kim vật.


CHIẾM XUẤT HÀNH KIẾT HUNG
(Coi ra đi lành dữ)
Hưu: Khẩu thiệt vị thành.
Sanh: Xuất hành hữu kiết.
Thương: Hành lục bịnh ách.
Đổ: Hành trung thân hữu bịnh.
Kiển: Thân xả hỷ hành lục bịnh.
Tử: Hành lục bịnh hữu khốc, hành thủy trầm thoàng.
Kinh: Hành lục hỷ (đường bộ vui) Tây Nam thất tài.
Khai: Tây tiền đại kiết, xá thân phước lộc.



CHIẾM NHƠN ĐÁO CẦU HÀ SỰ
(Coi khách đến muốn việc gì?)
Hưu: Vấn tiền hoặc hoa quả.
Sanh: Cầu dược hoặc vấn sự.
Thương: Cầu hoa quả hay tế sự.
Đổ: Cầu điền thổ hoặc mãi mại.
Kiển: Cầu văn thư hoặc châu báu.
Tử: Hoặc ưu sự, vấn tật.
Kinh: Cầu hôn nhân hoặc công sự.
Khai: Cầu du hí hoặc hỷ sự.



CHIẾM CÔNG DANH THÀNH PHỈ
(Xem công danh nên chăng?)
Hưu: Vị thành (chưa).
Sanh: Trực thành.
Thương: Bất thành.
Đổ: Thành danh.
Kiển: Thiểu đắc.
Tử: Bất thành.
Kinh: Trá thành.
Khai: Công thành danh toại.



CHIẾM QUÁ HẢI MÔN AN PHỈ
(Coi qua biển bình an không?)
Hưu: Bình an.
Sanh: Phòng hữu động.
Thương: Bất ngộ.
Đổ: Đại kiết quá bá lý.
Kiển: Quá giang thực phong.
Tử: Bất khả quá.
Kinh: Tiền kiết, hậu hung.
Khai: Đại kiết.



CHIẾM BỔN MẠNG CẬP GIA NỘI
(Xem gia đạo và bổn mạng)
Hưu: Bình an.
Sanh: Thân an, thê hữu thay, chẩu khẩu thiệt.
Thương: Gia nội hữu tai ương.
Đổ: Bình an hữu khẩu thiệt.
Kiển: Bình an.
Tử: Tật bịnh, tin quan lại.
Kinh: Hữu quan sự thế thái.
Khai: Bình an tấn tài.



CHIẾM GIA TRẠCH BÌNH AN PHỈ
(Xem chỗ ở tốt xấu)
Hưu: Bình an.
Sanh: Thê thái, động thổ.
Thương: Gia trạch động thổ mộc thần.
Đổ: Lục súc hại chủ khẩu thiejt.
Kiển: Bình an.
Tử: Tật bịnh, tụng sự.
Kinh: Quan sự.
Khai: Bình an.



CHIẾM PHỤ MẪU BÌNH AN PHỈ
(Coi cha mẹ bình an chẳng?)
Hưu: Nhứt phần tử.
Sanh: Song toàn.
Thương: Pụ mẫu hữu ly.
Đổ: Phụ mẫu song toàn.
Kiển: Phụ mẫu hưu lộc.
Tử: Phụ mẫu thương vong.
Kinh: Ly vong quán hiệp cư tồn.
Khai: Phụ mẫu song toàn.



CHIẾM PHU THÊ KÝ ĐẠI
(Coi sự sanh hoạt vợ chồng)
Hưu: Nhứt đại bình an.
Sanh: Nhị đại phân cách.
Thương: Tam đại hiệp cánh hậu cô lập.
Đổ: Nhứt đại bất chánh.
Kiển: Bình an phước lộc nhị đại cách.
Tử: Tứ đại tử cô lập.
Kinh: Nam ưu nữ bội phu.
Khai: Phu thê giai lão.



CHIẾM HUYNH ĐỆ NAM NỮ CỤ NHƠN
(Coi anh em trai gái mấy người?)
Hưu: Tam nam, tứ nữ.
Sanh: Lục nam, tứ nữ.
Thương: Tam nhơn tồn nhứt nam.
Đổ: Tam nam, ngũ nữ.
Kiển: Lục nam, thất nữ.
Tử: Độc lập nhứt nhơn.
Kinh: Tồn nhị nhơn.
Khai: Lục nam, tam nữ hiệp.



CHIẾM TUẾ NỘI AN NGUY
(Coi một năm ra sao)
Hưu: Bình an.
Sanh: Thánh bình.
Thương: Thương đại nhơn.
Đổ: Thiên hạ kinh ưu.
Kiển: Thái bình.
Tử: Thiên hạ tật bịnh.
Kinh: Tuế nội…
Khai: Thiên hạ bình an.



CHIẾM VĂN THƠ THÀNH PHỈ
(Coi đơn từ nên chăng?)
Hưu: Trì bị thành.
Sanh: Tốc thành.
Thương: Ưu kinh vị thành.
Đổ: Tự vị thành.
Kiển: Tốc tín thành.
Tử: Trầm bất phát.
Kinh: Trá thành (lở dở).
Khai: Phát thành.



CHIẾM TÍN HƯ THIỆT
(Coi tin thiệt giả)
Hưu: Hư tín.
Sanh: Thiệt tín.
Thương: Trá tín.
Đổ: Bán hư bánthiệt tín.
Kiển: Thiệt tín.
Tử: Hư tín.
Kinh: Trá tín.
Khai: Thiệt tín.



CHIẾM MƯU SỰ THÀNH PHỈ
(Coi lo toan nên chăng?)
Hưu: Tốc thành.
Sanh: Hoan hỷ.
Thương: Bất thành.
Đổ: Thành kiết.
Kiển: Thành kiết.
Tử: Bất thành.
Kinh: Sự hữu nghị.
Khai: Thành kiết.



CHIẾM TỤNG SỰ THẮNG PHỤ
(Coi thưa kiện ăn thua)
Hưu: Nhơn thắng, ngã bại.
Sanh: Ngã thắng, nhơn bại.
Thương: Nhơn ngã cụ bại.
Đổ: Nhơn ngã đồng lực.
Kiển: Ngã thắng nhơn bại.
Tử: Nhơn ngã cụ bại.
Kinh: Nhơn ngã đồng lực.
Khai: Ngã thắng, nhơn bại.



CHIẾM CẦU TÀI MÃI MẠI
(Coi buôn bán lời lõ ra sao?)
Hưu: Bất lợi.
Sanh: Đắc tài lợi.
Thương: Đắc tài, hữu khẩu thiệt.
Đổ: Đắc tài.
Kiển: Đắc tài bán thất.
Tử: Bất lợi, hung.
Kinh: Hành bất kiết.
Khai: Nghi kiết (nên đi, tốt)



CHIẾM QUÝ NHƠN KIẾT HUNG
(Coi người lành dữ)
Hưu: Hỷ kiết.
Sanh: Hữu ẩm thực hỷ.
Thương: Bất kiết.
Đổ: Hoan hỷ.
Kiển: Đại kiết.
Tử: Bất kiết.
Kinh: Hữu nạn bất kiết.
Khai: Nghi kiết.



CHIẾM SẢN NAM NỮ TRÌ TỐC
(Coi sanh trai gái mau lâu)
Hưu: Sanh nam trì trì.
Sanh: Sanh nam tốc, kiết.
Thương: Sanh năm hữu ưu.
Đổ: Sanh nữ trì.
Kiển: Sanh nữ kiết.
Tử: Sanh nữ sản nạn.
Kinh: Sanh nữ trì, hữu ưu.
Khai: Sanh nam kiết, nữ hung.





Vì thời loạn sót mấy bài như: Liên nhựt thanh hà nhựt võ (Trời đang nắng chừng nào mưa?). Liên nhựt võ hà nhựt thanh (Trời đang mưa chừng nào nắng?) Trục trung hà cơ hà tiện (Trong túi có gì, bao nhiêu tiền v.v…)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *