PHONG THỦY DÀNH CHO DOANH NGHIỆP – 3

sp30873_1623

PHONG THỦY DÀNH CHO DOANH NGHIỆP – 3

Vài nhà địa lý định hướng ngôi nhà theo ngày thành lập. Thí dụ: một nhà buôn bắt đầu hoạt động vào ngày mùng một tháng 8 âm lịch năm 1988 nên xoay về hướng Tây mặc dù có rất nhiều người không đồng ý vì đó là hướng mặt trời lặn; nếu việc buôn bán bắt đầu vào ngày mùng một tháng tám năm 1989 thì ngôi nhà phải xây về hướng Nam. Vài người không thích hướng Tây – Bắc hoặc Tây – Nam, coi đó là hướng đi của khí xấu. Như vậy sự phù hợp giữa ngày và phương hướng thay đổi từng năm một.
Đa số các nhà địa lý xem các yếu tố sau đây rất trọng yếu cho sự thành công của các cở sở thương mại.
– Hướng của ngôi nhà liên quan dến môi trường vật thể xung quanh.
– Hướng của cửa chính liên quan đến ngày giờ sinh của chủ nhân.
– Vận của chủ nhân.
– Đức hạnh của chủ nhân và của ban quản trị.
1. Chọn vị trí.
Khi chọn vị trí cho ngôi nhàm điều tốt nhất là tìm “con rồng”, thường chỉ là một con đường chính trong thành phố, nền nhà và hình dáng khu đất phải được xem xét rất cẩn thận.
Miếng đất có thể có hình vuông, tam giác, chữ nhật, trứng gà, chữ T, chữ thập, hoặc bất thường. Hình vuông thường được coi như tốt, càng thích hợp đối với các đền chùa và cơ sở tôn giáo vì nó là âm, có giá trị tâm linh. Hình chữ nhật được xem là tót nhất ở chiểu Bắc và phía Nam dài hơn. Hình tam giác không được ưa chuộng, qua nhiều thế kỷ các nhà địa lý thấy hình này có hại. Hình trứng gà thì tốt cho cơ sở tôn giáo, về mặt phong thuỷ không được coi như âm hay dương. Các hình chữ T, chữ thập và bất thường… được coi như xấu vì khó mà xây cất miếng đất như thế.
Các miếng đất và toà nhà láng giềng cũng như loại doanh nghiệp sẽ thực hiện dều phải được xem xét khi chọn vị trí. Thí dụ néu định buôn bán thực phẩm trong khi các cửa hàng láng giềng bán những món hàng có mùi khí chịu hay bụi bặm thì việc buôn bán của mình tất bị tổn hại. Phải có lối ra vào dễ dàng, chỗ đậu xe tiện nghi và phương tịên chuyên chở công cộng đi qua. Miếng đất phải được thấy rõ. Thí dụ nếu nó ở vào chỗ lõm của một đường cong thì khó mà nhận tháy hơn là ở trên dường thẳng. Miếng đất bên phải ngôi nhà mà phong thuỷ coi là bạch hổ, phải thấp hơn miếng đất bên trái là thanh long, dòng nước chảy qua cửa chính chứ không nên chảy qua bên hông nhà. Thí dụ: cấm thành ở Bấc Kinh.
Một dòng nước chảy xiết có mãnh lực hơn là một dòng sông uốn cong, cho nên một dòng sông chảy xiết có sát khí, làm hao mòn tài sản. Các nhà địa lý tin rằng nên đặt vị trí các cơ sở thương mại trên bờ sông chảy chậm vì dòng sông còn sẽ bồi đắp phù sa. Ngoài ra các dòng sông còn được dùng để lưu thông và tưới ruộng.
Định vị nguồn và cửa sông là một vấn đề trọng yếu; thông thường có một nguồn nước dồi dào là một dấu hiệu tốt. Vào thế kỷ thứ 2, Oastia nằm trên sông Tiber là một thành phố thình vượng; việc xây một hải cảng nhân tạo trên biển Tyrrhenican làm gia tăng tầm quan trọng như là môtj hải cảng chính của thành Roma; hải cảng này có một phong thuỷ tốt nên kinh tế thịnh vượng.
Theo các sách cổ điển, có những tình trạng không thích hợp cho các địa điểm sau đây xây cất các cơ sở thương mại như sau:

. Đất cát hoặc đất ướt
. Cây cỏ không mọc được
. Phía sau thấp hơn phía trước
. Phía Nam thì cao, phía Bắc thì thấp
. Miếng đất trũng xuống trong khi các miếng đất xung quanh cao
. Miếng đất gồm toàn cát
. Miếng đất hoang vu nhất là sau cơn hoả hoạn
. Miếng đất ở cuối ngõ hựp hoặc chỗ nối chữ T

    2. Định hướng :

    Người xưa tin rằng kinh dichj là phương tiện dự đoán số mệnh của con người, 64 quẻ tượng trưng cho nhịp độ trong thế gian. Mỗi quẻ có 6 hào tượng trưng cho các thuộc tính số mạng và tình trạng liên hệ đến con người và địa điểm.

    Đối với hoạt động doanh thương, việc định hướng cho ngôi nhà có một tầm quan trọng hết sức to lớn; nếu là một công ty tư thì ngày giờ sinh của người chủ và giám đốc điều hành phải được xem xét để định vị và định hướng cơ sở hoạt động. Nếu là một công ty công cộng thì cần nghiên cứu các quẻ của kinh dịch để định hướng cho cơ sở (tức là hướng cửa chính) xem bảng sau đây.

    Quẻ
    Độ lệch
    từ hướng Bắc
    Ngụ ý
    Khôn
    00
    Khả năng lớn lao và hăng hái vô hạn nhưng đôi lúc phải đương đầu với khó khăn.
    Phục
    5.6250
    Không chắc chắn và lớn mạnh tự do.
    Di
    11.250
    Lớn mạnh bình thường có tiến bộ
    Truân
    16.8750
    Tiến bộ và thành công mặc dù có lúc giật lùi.
    Ích
    22.50
    Tiến triển vừa phải
    Chấn
    28.1250
    Thât bại nhưng với quyết tâm thì thành công
    Phệ hạp
    33.750
    Mạnh và yếu quân bình
    Tuỳ
    39.3750
    Vững vàng và tiến triển
    Vô vọng
    450
    Thúc đẩy mạnh mẽ, tiến triển vừa phải.
    Minh di
    50.6250
    Bất động và trưởng thành nhỏ nhoi.
    56.250
    Tiến triển vừa phải nhưng có giật lùi.
    Kỳ tế
    61.8750
    Thành công có giới hạn đôi lúc giật lùi.
    Gia nhân
    67.8750
    Cố định và thành công.
    Phong
    73.1250
    Phát triển và thành công.
    Ly
    78.750
    Nhiều thay đổi và thành công.
    Cách
    84.3750
    Thuận lợi và vừa ý; thay đổi để thành công.
    Đồng nhân
    900
    Thành công và hài hoà.
    Lâm
    9.6250
    Thịnh vượng
    Tốn
    101.250
    Hạn chế và tiến chậm
    Tiết
    106.8750
    Kiểm soát và kiên trì để hoàn thành.
    Trung phu
    112.50
    Ngay thẳng và thành thật để tiến đến thành công.
    Qui muội
    118.1250
    Đừng để xem xét lại; cẩn thận khi chọn lối kinh doanh.
    Khuể
    123.1750
    Thành công nhỏ nhoi và bế tắc.
    Đoài
    129.3750
    Tiến triển nhờ thành công và kiên trì.
    1350
    Thoả mãn nhưng có giật lùi.
    Thái
    140.6250
    May mắn và thành công.
    Đại súc
    146.250
    Đổi mới và mạnh mẽ.
    Nhu
    151.8750
    Kiên nhẫn và thành công.
    Tiểu súc
    175.50
    Tiến chậm và thành công.
    Đại tráng
    163.1250
    Bền vững và mạnh mẽ.
    Đại hữu
    168.750
    Hăng hái và tương lai sáng sủa
    Quái
    174.3750
    Đổi mới và lớn chậm
    Kiền
    1800
    Thành công bất ngờ và vững chắc
    Cấu
    185.6250
    Giật lùi
    Đại quá
    191.250
    Linh động và thay đổi doanh thu trung bình
    Đỉnh
    196.8750
    Tiến triển và thành công
    Hằng
    202.50
    Thành công và bền vững
    Tồn
    208.1250
    Thành công trung bình
    Tỉnh
    213.750
    Kích thích nhưng không hoàn thành
    Cổ
    219.3750
    Tiêu phá
    Thăng
    2250
    Tiến triển nhưng cải tiến chậm chạp
    Tụng
    230.6250
    Bế tắc và bất an
    Khốn
    236.250
    Hy sinh và cải tiến có thất bại
    Vị tê
    241.8750
    Thành công có giới hạn; hoàn thành bất ngờ
    Giải
    247.50
    Chuyển động và biểu lộ
    Hoàn
    253.1250
    Tản mát và thành công
    Khảm
    258.750
    Thay đổi và giật lùi
    Mông
    264.3750
    Cương quyết và tín nhiệm nhưng gặp khó khăn
    2700
    Thăng trầm
    Độn
    275.6250
    Thành công và tiến triển chậm
    Hàm
    281.250
    Ảnh hưởng thành công
    Lữ
    286.8750
    Cần thận và cải tiến
    Tiểu quá
    292.50
    Giật lùi với thành công vừa phải
    Tiệm
    298.1250
    Chậm mà chắc; thành công bất ngờ
    Kiển
    303.750
    Khó khăn và không chắc
    Cấn
    309.3750
    Dừng lại để xem xét
    Khiêm
    3150
    Tiến triển và thành công
    Bỉ
    320.6250
    Không quân bình và thiếu hài hoà
    Tuỵ
    326.250
    Không chắc chắn và làm trẻ lại
    Tấn
    331.8750
    Chói sáng và bình an
    Dự
    337.50
    Kỷ luật và thành công
    Quán
    343.1250
    Thành công to lớn bề ngoài; tiến triển vừa phải
    Tỷ
    348.750
    May mắn và tiến triển
    Bác
    354.3750
    Dừng lại và bất an


    Ghi chú:

    Không nên hướng ngôi nhà thẳng vào phương Đông – Tây – Nam – Bắc. Nếu hướng theo quẻ khôn là tuỳ hướng lệch đi từ 10 – 50 phương Bắc.

    Các phương hướng trên đây phải được đối chiếu với môi trường bên ngoài. Dù cho phương hướng được coi là tốt, nếu có những yếu tố bên ngoài tác động ngược lại thì nên chọn một hướng khác.

    Ngũ hành
    Giờ sinh
    Định hướng
    Mộc
    11h – 1h sáng
    1h – 3h
    Bắc
    Bắc – Đông Bắc
    Hoả
    3h – 5h
    5h – 7h
    Đông – Đông Bắc
    Đông
    Thổ
    7h – 9h
    9h- 11h
    Đông – Đông Nam
    Nam – Đông Nam
    Kim
    11h – 1h trưa
    1h – 3h trưa
    Nam
    Nam – Tây Nam
    Thuỷ
    3h – 5h chiều
    5h – 7h tối
    7h – 9h tối
    9h – 11h khuya
    Tây – Tây Nam
    Tây
    Tây – Tây Bắc
    Bắc – Tây Bắc


    Ba cửa quan trọng nhất của ngôi nhà là cổng chính, cửa chính và cửa sau. Từ nhiều thế kỷ, người ta chú trọng đến cổng chính và cửa chính, người La Mã đã xây Khải Hoàn Môn vòng cung ở bất cứ nơi nào mà họ chiến thắng.

    Các nhà thờ xây dựng những cổng to lớn vòng quanh các lối vào. Người Nhật xây những cổng vào với những vòng cung cầu kỳ. Người Ấn Độ xây những cửa có nhiều tầng với các hình thú chạm trổ để đánh dấu lối vào đền thờ. Người Trung Quốc coi cửa chinhs như là cái miệng của con người. Nếu sinh khí vào một cửa hàng thương mại qua cánh cửa, công việc buôn bán sẽ tốt lành, trái lại khi sát khí vào thì cửa hàng sẽ gặp nhiều thất bại.

    Khi xây cất hoặc mua cơ sở doanh nghiệp, bạn hãy xem xét các yếu tố đối diện cửa chính. Khí sẽ mất quân bình ở lối ra vào nếu trung tâm cửa chính đối diện với bờ rìa của một hiệu buôn khác và đất trống.

    Các mái nhà dốc đứng hoặc có mũi nhọn tạo ra sát khí ở cửa vào. Người Trung Quốc có câu ngạn ngữ “ cây to cho bóng mát”. Về mặt phong thuỷ, cây cối có thể ngăn chặn những hưởng xấu do môi trường xung quanh hoặc có thể che không cho khí tốt vào nhà, tuỳ theo vị trí của chúng đối với toà nhà.

    a) Một cây khô héo trước cửa là phong thuỷ xấu.
    b) Một cây có hình dạng xấu xí trước cửa là phong thuỷ xấu.
    c) Cả hai xưởng đều được cây che chở.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *