Mục lục bài viết
Thuỷ
●甲申神扈文長
●甲午神衛玉卿
●甲辰神孟非卿
●甲寅神明文章
【六丁六甲的重要性】
六丁六甲神位雖小,但在道教中卻非常重要,經常被道士所役使。
唐韓愈《調張籍》詩曰:「仙官敕六丁,雷電下取將。」
張萬福《傳授三洞經戒法箓略說》:「陰陽翕闢,萬二千物具而有神焉。主之者,六甲也……六甲者,一切之綱紀也。」
南宋王契真編《上精靈寶大法》卷二:丁丑延我壽、丁亥拘我魂、丁酉制我魄、丁未卻我災、丁巳度我危、丁卯度我厄;甲子護我身、甲成保我形、甲申固我命、甲午守我魂、甲辰鎮我靈、甲寅育我真。
甲子水將李文思,甲成土將李宗通,甲申金將李守全,甲午火將李守左,甲辰風將李守進,甲寅木將李守遷。」又《清微元降大法》卷一六稱六甲神名為:甲子鳴雷大將軍管拱辰,甲成興雷大將軍康復,甲申烈火雷大將軍王延,甲午追雷大將軍張願,甲辰策雷大將軍許計昌,甲寅運雷大將軍區喆。
天罡所指,出入萬人, 不見吾兵,隱匿吾形, 賊兵敗亡,吾軍安寧 急急如律令。
於六丁日、六甲日,各依其式畫符,踏混元武鬥罡步,每晚三更時分,左手執六甲、六丁本色帛,右手執硃砂筆,各望本方,唸咒,取氣四十九口,吹在帛、筆上。
謹請天壓神王,日壓神王、時壓神王、六丁神箭壓王、伏望聞請速降靈驗,助壓令某某人病不語疼痛,吾壓法東行,樹木摧折。吾壓法南行,炎消滅,吾壓法西行,
金剛裂缺。吾壓法北行,江海水竭,吾壓法上行,雲星光暗,吾壓法下行,地皮破裂,吾壓法到神,神安神和,吾壓不忠、不孝。欺國滅族......急急如律
令。
giáp
lục giáp dữ tứ trị công tào 、 nhị thập bát túc 、 tam thập lục thiên tướng 、 thất
thập nhị địa sát đẳng đồng vi đạo giáo đích hộ pháp thần tướng , kinh thường tại
nhương tai trung bị đạo sĩ triệu thỉnh , lịch hành phong lôi , chế phục quỷ thần
。
đinh vi đinh mão 、 đinh tị 、 đinh mùi 、 đinh dậu 、 đinh hợi 、 đinh sửu , thị vi
âm thần 。
vi giáp tý 、 giáp tuất 、 giáp thân 、 giáp ngọ 、 giáp thần 、 giáp dần , thị vi
dương thần 。 cứ thuyết lục đinh lục giáp vi thiên đế dịch sử , năng 「 hành phong
lôi , chế quỷ thần 」 。 đạo sĩ khả dụng phù lục triệu thỉnh chi
。
lục đinh ( âm thần ngọc
nữ ) :
khanh
thần thôi cự khanh
đinh mùi thần thạch thúc thông
thần tang văn công
thần trương văn thông
thần triệu tý ngọc
lục giáp ( dương thần
ngọc nam ) :
giáp tý thần vương văn khanh
giáp tuất thần triển tý giang
giáp thân thần hỗ văn trường
thần vệ ngọc khanh
thần mạnh phi khanh
thần minh văn chương
【 lục đinh lục giáp đích
trọng yếu tính 】
thần vị tuy tiểu , đãn tại đạo giáo trung khước phi thường trọng yếu , kinh
thường bị đạo sĩ sở dịch sử 。
tiết vương truyền 》 kí tái , hán đại phương sĩ dĩ kinh hữu dịch sử lục đinh lục
giáp đích phương pháp , tiên hành trai tiếu , nhiên hậu triệu lục đinh thần , 「
khả sử trí viễn phương vật , nãi tri cát hung dã 」 。 lương tiết vương tằng dụng
giá chủng phương pháp lai 「 chiêm mộng 」 。
tiết vương sướng truyền 》 : 「 tính thông huệ , nhiên thiểu quý kiêu , pha bất
tuân pháp độ 。 quy quốc hậu , số hữu ác mộng , tòng quan biện kị tự ngôn năng sử
lục đinh , thiện chiêm mộng , trù số sử tạp thệ 。 」 chú viết : 「 lục đinh , vị
lục giáp trung đinh thần dã 。 nhược giáp tý điện trung , tắc đinh mão vi thần ;
giáp dần điện trung , tắc đinh tị vi thần chi loại dã 。
」
trương tịch 》 thi viết : 「 tiên quan sắc lục đinh , lôi điện hạ thủ tướng 。
」
truyền thụ tam đỗng kinh giới pháp lục lược thuyết 》 : 「 âm dương hấp tịch , vạn
nhị thiên vật cụ nhi hữu thần yên 。 chủ chi giả , lục giáp dã … … lục giáp giả ,
nhất thiết chi cương kỉ dã 。 」
chân biên 《 thượng tinh linh bảo đại pháp 》 quyển nhị : đinh sửu diên ngã thọ 、
đinh hợi câu ngã hồn 、 đinh dậu chế ngã phách 、 đinh mùi khước ngã tai 、 đinh tị
độ ngã nguy 、 đinh mão độ ngã ách ; giáp tý hộ ngã thân 、 giáp thành bảo ngã
hình 、 giáp thân cố ngã mệnh 、 giáp ngọ thủ ngã hồn 、 giáp thần trấn ngã linh 、
giáp dần dục ngã chân 。
trung tồn hữu 《 linh bảo lục đinh bí pháp 》 hòa 《 thượng thanh chi giáp kì đảo
bí pháp 》 , thả 《 linh bảo lục đinh bí pháp • hậu tự 》 trung xưng lục đinh 「
năng trường năng đoản , năng hữu năng vô 」 。
nhất chủng lục giáp phù lục , dụng lai 「 khu ác khu da 」
。
quyển thập tứ xưng : 「 nhược tích trừ ác thần giả , thư lục giáp 、 lục đinh đẳng
trì hành , tịnh hô giáp dần , thần quỷ giai tán tẩu 。 」 hậu lai thử tựu diễn
biến thành lục đinh lục giáp thần
。
kí 》 tái : nguyên thủy mệnh ngọc hoàng thượng đế trận chiếu , hát huyền vũ phi
phát tiển túc , kim giáp huyền bào , tạo đạo huyền kì , thống lĩnh đinh giáp 。
đinh giáp chi danh lai nguyên ư thiên can địa chi , đinh thần lục vị : đinh mão
、 đinh tị 、 đinh mùi 、 đinh dậu 、 đinh hợi 、 đinh sửu ; giáp thần lục vị vi :
giáp tý 、 giáp tuất 、 giáp thân 、 thân ngọ 、 giáp thần 、 giáp dần 。 đinh thần
lục vị chi vi âm , cái vi nữ thần , giáp thần lục vị chi vi dương , cái vi nam
thần 。
khảo 》 : 「 đinh mão đẳng lục đinh , âm thần ngọc nữ dã 。 giáp tý đẳng lục giáp ,
dương thần ngọc nam dã 。
đích danh húy 】
lục giáp đích danh húy , 《 thượng thanh lục giáp kì đảo bí pháp 》 xưng lục đinh
thần danh vi :
văn bá tự nhân cao ,
văn công tự nhân hiền ( quý ) ,
nhân ( văn ) thông tự nhân hòa ,
văn khanh tự nhân tu ,
thăng thông tự nhân cung ,
đình khanh tự nhân kính ,
:
công danh nguyên đức ,
lâm tề danh hư dật ,
quyền hành danh tiết lược ,
khanh danh sàn nhân ,
duyện xương danh thông nguyên ,
mĩ danh hóa thạch 。
bát môn nhập thức quyết 》 trung hoàn hữu lục đinh tướng quân
:
mão thiên lôi thượng tướng khổng xương a minh ,
thượng tướng vương chiêu a cao ,
thượng tướng hà quải a bình ,
thượng tướng thôi mậu a thân ,
thượng tướng cao hằng a long ,
thượng tướng từ hướng a kiền 。
huyền thiên đại thánh chân vũ bổn truyền thần chú diệu kinh 》 quyển nhị lục giáp
thần danh vi :
giáp tý thủy tướng lí văn tư ,
lí tông thông ,
lí thủ toàn ,
thủ tả ,
lí thủ tiến ,
lí thủ thiên 。 」
giáng đại pháp 》 quyển nhất lục xưng lục giáp thần danh vi :
tướng quân quản củng thần ,
đại tướng quân khang phục ,
lôi đại tướng quân vương diên ,
tướng quân trương nguyện ,
đại tướng quân hứa kế xương ,
tướng quân khu 。
tối vi nhất bàn đích thuyết pháp hoàn thị 《 lão quân lục giáp phù đồ 》 dữ 《 tam
tài đồ hội 》 trung sở thuyết , kì lục đinh thần vi
:
khanh ,
tý nhậm ( ngọc ) ,
văn thông ,
văn công ,
thúc thông ,
thạch ( cự ) khanh ,
:
văn khanh ,
tý giang ,
trường ,
thượng ( vi ngọc ) khanh ,
phi khanh ,
văn chương 。
tâm tồn lục đinh ngọc nữ , ý chú lục đinh thần phù , tức khả lệnh phòng trạch
thanh khiết , ngũ độc bất cận , tai nan bất sinh , hựu khả cầu tiên đắc tiên ,
cầu quan đắc quan , vạn sự như ý 。 đạo sĩ trai tiếu tác pháp thời , thường dụng
phù lục triệu thỉnh tha môn 「 kì nhương khu quỷ 」 , tại đạo giáo cung quan trung
, tha môn bị trí ư chân vũ đại đế đích lưỡng bàng , tác vi thị vệ chi thần
。
【 lục đinh lục giáp hộ
thân thần chú 】
sửu diên ngã thọ , đinh hợi câu ngã hồn 。 đinh dậu chế ngã phách , đinh mùi
khước ngã tai 。 đinh tị độ ngã nguy , đinh mão độ ngã ách 。 giáp tý hộ ngã thân
, giáp tuất bảo ngã hình 。 giáp thân cố ngã mệnh , giáp ngọ thủ ngã hồn 。 giáp
thần trấn ngã linh , giáp dần dục ngã chân 。
lục đinh lục
giáp thần yếm pháp
hồng hắc xích phân ○ ← hỗn nguyên đạo khí ○ ↓ dương hóa ngô thân ○ → xuất u nhập
minh ○ ↓ hoặc ẩn hoặc hiện ○ ↓ ○ ← ← ← ← ← vạn vật giai thành ○ thiên cương sở
chỉ , xuất nhập vạn nhân , bất kiến ngô binh , ẩn nặc ngô hình , tặc binh bại
vong , ngô quân an ninh cấp cấp như luật lệnh
。
đinh nhật 、 lục giáp nhật , các y kì thức họa phù , đạp hỗn nguyên vũ đấu cương
bộ , mỗi vãn tam canh thời phân , tả thủ chấp lục giáp 、 lục đinh bổn sắc bạch ,
hữu thủ chấp chu sa bút , các vọng bổn phương , niệm chú , thủ khí tứ thập cửu
khẩu , xuy tại bạch 、 bút thượng 。
thiên áp thần vương , nhật áp thần vương 、 thời áp thần vương 、 lục đinh thần
tiễn áp vương 、 phục vọng văn thỉnh tốc giáng linh nghiệm , trợ áp lệnh mỗ mỗ
nhân bệnh bất ngữ đông thống , ngô áp pháp đông hành , thụ mộc tồi chiết 。 ngô
áp pháp nam hành , viêm tiêu diệt , ngô áp pháp tây hành , kim cương liệt khuyết
。 ngô áp pháp bắc hành , giang hải thủy kiệt , ngô áp pháp thượng hành , vân
tinh quang ám , ngô áp pháp hạ hành , địa bì phá liệt , ngô áp pháp đáo thần ,
thần an thần hòa , ngô áp bất trung 、 bất hiếu 。 khi quốc diệt tộc . . . . . .
cấp cấp như luật lệnh 。
Kinh
nói:
tên thần, đi 60 bước, chuyển tả vào trong Thái âm, lại hô tên thần Thái âm thì
vào Quý nhân được vui mừng, gặp trận thì
thắng.
tướng, Tướng lệnh chịu nhận binh phù. Khi nguyên soái định kế khởi binh, phát
lương trữ….đều hướng về phương ấy, hô danh thần ấy, đi 60 bước, chuyển tả, vào
trong Thái âm thì nắm giữ việc như
thần.
núi, làm bằng đường đi, khơi thong sông ngòi, được tự nhiên mở đường không tổn
hại, đều hướng về phương ấy, hô tên thần ấy, đi 60 bước, chuyển tả vào Thái âm,
thì được như ý, đường xá tự thông.
lùng bắt hổ lang, trùng thú, đều hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước,
chuyển tả, vào Thái âm, trùng thú tự nhiên không
chạy.
trận, tuần thú, chiến đấu, hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển
tả, vào Thái âm, tất là thắng.
tướng, phó nhậm vùng dân, hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển
tả, vào Thái âm, làm quan không phải hối
tiếc.
võ, dạy trận, đuổi khấu, hành quân chinh phạt kẻ không đạo, đều hướng về phương
ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, thì xuất hành biển yên,
giặc cướp tự nhiên không dấy.
tĩnh. Lúc hành sự vẽ tượng ghi chữ mà chế thì cát. Bởi vì sáu Giáp, trong quản
năm hành. Mà động ứng thì không phương nào đủ 5 hành mà lấy bỏ. lại còn đạo
tương sinh tương khắc. Tay trái tượng thiên, tay phải phép Địa. Thần linh ưa
tĩnh cho nên viết 5 hành để chế nhau. Đạo vận hóa không gì không kiêm thế
được.
chữ cường, cuộn nắm tay lại, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, có thể che yếu
lấy mạnh.
trưởng, trong tay tả viết chữ
Thiên.
khế thì viết chữ Hòa.
Sư.
Cường.
Mậu.
ngày Bát phong (8 gió), Độc thủy (nước độc), Chiêu dao (vẫy vòi), hàm trì (ao
liền), nên viết chữ Mậu.
Quay về phương Trực phù, đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm. Được thế thì
đạo Trời hanh.
thắng.
âm
ấy, mà đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm, Độn dương, trước 2 vị là trong
Thái âm. Độn Âm thì sau 2 vị là trong Thái
âm.
Tinh trên Thiên bàn là tên tự.
Công
Thân
Vi
Uy
Bính Dần. Lúc ấy, Sáu Bính tới cung 8. Lấy Thiên bàn Giáp Tý Mậu Thiên bồng bay
trên cung 8. Muốn đi về phương Đông Bắc thì hô tên tự thần là Tử Cầm, đi 60
bước, vào trong Thái âm. Lúc ấy lùi lại 2 cung là Thái âm ở cung 4 (nên án 9
cung bầy mà đi từ cung Khảm 1) tức thì hướng về tả, vào Đông
Nam.
giờ
Khanh.
Khanh.
Khanh.
Điền.
Chi.
Cường.
Khanh.
Quang.
Đinh Mão, đầu Thỏ thân người, tên là Khổng Lâm Tộc, tự là Văn
Bá.
Giáp Tuất, thần âm là Đinh Sửu, đầu Trâu thân người, tê là Lương Khâu
Thúc.
âm là Đinh Hợi, đầu lợn thân người, tên là Lục Thành, tự là Văn
Công.
âm Đinh Dậu, đầu gà thân người, tên là Phí Dương, tự là Văn
Thông.
âm là Đinh Mùi, đầu dê thân người, tên là Vương Khuất Kỳ, tự là Văn
Khanh.
âm Đinh Tị, đầu Hổ thân người, tên là Hứa Hàn Trì, tự là Cự
Khanh.
dùng.
cáo mà qua, cát.
mặt lên trời, hô to mà qua, cát.
Chiến. Cởi áo mà qua, cát.
áo, nhẩy mạnh mà qua, cát.
Thắng. Xõa tóc rối kết lại mà qua, cát.
Cường. Cởi đai lưng mà qua, cát.
phương đến nơi, tất có phép đỡ. Lấy 6 làm Pháp.
Môn Hộ, chú rằng:
đừng để kẻ địch là thương ta, đè ta, úp ta,, năm quân đẩy bẻ đừng để tới ta.
Đương ta thì chết. Nhìn ta thì mù. Khiến kẻ địch mờ mờ lặng lặng. Nhìn ta thì mê
hoặc, vì ta mà loạn hồn phách, kiến kẻ địch không dám ngóc
dậy.
ngã, tàng ngã, vô sử địch nhân thương ngã, phủ ngã, cái ngã, ngũ binh thôi
chiết, vô linh chí ngã. Dương ngã giả tử. Thị ngã giả vong. Sử địch nhân minh
minh mặc mặc, thị ngã mê hoặc, vị ngã loạn kỳ hồn phách, sử địch nhân bất cảm
khởi).
đầu lại, giấu ở dưới sáu quý. Như Giáp Tý thì Quý Dậu loại
ấy.
phùKinh
nói:
kẻ địch thân bị giết. Cho nên nói ngàn vàng không dạy người. Âm của sáu Giáp ở
giữa khoảng trời đất. Đạo này linh lắm, cất trong trap vàng, quý ở trong tâm,
không truyền cho hạng phi nhân. Đừng có nhẹ dạ để lộ ra ngoài. Nhìn trộm cũng
mù, đọc trộm thì dịch.
phúc trời. Hơi có ô uế, không trong sạch thì đừng hòng linh
nghiệm.
các loại gỗ đỗ kinh, chọn cành âm, hoặc lõi gỗ Bách cũng được, phải dài 9 thốn,
rộng 2 thốn, dày 3 phân. Dùng thư hoàng (hung hoàng) bôi lên làm tượng, và viết
cả tên dưới hình tượng (tức như Đinh Mão âm thần Khổng Lâm Tộc). Vẽ theo hình
tượng và đề tên. Làm phù xong, may túi gấm đựng. Đại tướng đeo bên thân. Khi
dùng binh, lấy phù thần âm của bản tuần ra ngoài túi, trỏ vào quân địch, địch tự
tan không dám giao binh.
muối 1 chén mà tế cầu. Giải chiếu cỏ, hướng về Bắc, vái mấy vái mà chú trước cây
Đỗ – Kinh rằng:
con bảo chỉ, mọi loài phục vụ. Rượu tốt nem ngon, cùng là muối mỹ. Mong hưởng đủ
vị.”
uế, mà cũng đừng để gần vật ô uế, cùng là đàn bà, gà chó trông
thấy.
uống thức tinh khiết. không ăn 5 giống cay trần tục. Và viết vẽ xong vào ngày
Sáu Giáp. Nửa đêm, làm chay trên đàn vuông. Làm đàn pháp 1 trượng 2 xích, ngoài
đắp đất 12 trường, mở 12 cửa. lấy que trúc dài 3 xích hay 9 xích, cắm quanh 4
hướng. Đem phù sáu âm đặt trên đàn theo sáu ngôi. Lấy 5 mầu vẽ ô, mỗi ô 3 xích 5
thốn. Trên bày rượu 3 chén, nem 2 cân, muối 1 chén. Cỏ trắng làm chiếu. Hướng về
Bắc, quỳ và hô tên thần Chi 4 phương và tên thần Sáu Âm sáu Giáp và tên thần Môn
hộ mà tế.
vái mấy vái, hô tên Thần và chú. Lấy gấm đỏ làm túi đeo âm phù vào thân thì trăm
quỷ không dám phạm tới. Lấy âm phù trỏ địch thì kẻ tự duyệt. Như thảng thốt
không đàn thì tới giữa sân hoặc ngoài đồng vạch đất làm đàn cũng
được.
đẩu)
Bộ Đẩu có thể thông thần.
vào nửa đêm sao sáng, dưới làm đàn, vạch đất làm hình sao Bắc đẩu bảy ngôi. Các
ngôi cách nhau 3 xích. Thiên Bồng theo Thiên Cương khởi, thứ tự tùy theo mà bày.
Trước Khôi bày nghịch xong, đứng ngày thẳng trên Thiên Ương thì trước cất chân
trái mà đọc chú tiếp. Nhẹ nhàng trái phải thay đổi mà giẫm. Như phép mà làm.
Trăm ngày thì Người Thần tự nhiên cảm thông. Giữ bí, đừng tiết lộ với bọn phi
nhân mà ương tới 9 họ. Nhìn trộm mắt mù.
rằng:
thần,
Huyền vũ trần.
như phù vân,
ứng trời trên.
cát hung,
Thiên quan.
Giáp Ất,
độ Thiên Nhậm.
đất lắng trầm,
đỡ Thiên tâm.
Thiên Cầm,
ngóng Thiên Xung.
Thiên Bồng,
rắn đỡ.
vạn tuế,
lệnh.
Tý, âm ở Đinh Mão, mà chú rằng:
giúp ta, đỡ ta, đừng để làm thương ta. Nhìn ta thì mù, nghe lắng ta thì chịu tai
ương”.
Mão Ngọc Nữ, Hộ ngã hựu ngã, vô linh thương ngã, thị ngã giả cổ, thính ngã giả
phản thụ kỳ ương”.
đừng ngoảnh lại, Thần ấy theo đỡ, theo được phúc
lớn.
Tuất thì hô Thần Đinh Sửu, chu như trên. Ngoài ra phỏng
thế.
Thần uy Thiên đế,
giết sạch quỷ tặc,
Sáu ất cùng phù, Đạo trời giúp sức.
Lệnh ta
phải theo. Không công chớ chống,
Cấp cấp như Huyền Nữ luật
lệnh.
(Thiên đế uy thần, Tru duyệt quỷ tặc, Lục ất tương phù.
Thiêndddaoj tán đức. Ngô lệnh sở hành. Vô công bất khắc. Cấp cấp như Huyền nữ
luật lệnh)
Bính Đức ta
Trời trợ, trước sau đón xét,
Rồng xanh Hổ trắng, Tả Hữu đuổi
ma.
Chu tước đi trước. Hội với người ta,
Uy trời trợ ta, Sáu
Bính trừ bệnh
Cấp cấp như Huyền Nữ luật lệnh.
(Ngô đức Thiên
trợ – Tiền hậu giá la – Thanh long bạch hổ – Tả hữu khu ma. Chu tước tiền đạo –
Sử ngô hội tha – Thiên uy trợ ngã – Lúc Bính trừ kha. Cấp cấp như Huyền Nữ luật
lệnh).
cátKinh nói:
rằng:
trọng.
trợ.
nữ nguyên quân luật lệnh”.
hữu đức chí sĩ, lai tương trợ. Xuất u nhập minh giao tương trợ. Cấp Cấp như Cửu
thiên huyền nữ nguyên quân luật
lệnh).
minh.
rằng:
võ,
hổ.
trời,
bổ.
lệnh.
bạch hổ hành. Tru Thiên tặc cập thiên ma. Cảm hữu bất tòng phục, thiên phú. Cấp
cấp như Cửu Thiên huyền nữ Nguyên quân luật
lệnh).
rằng:
ngọc!
hỏi,
Đẩu.
thần.
ngộ.
lệnh.
thường tong đẩu thược, nhập đẩu lý. Thanh lánh chi uyên đa thần. Chiết thảo dĩ
tự chướng, vật kinh ngộ. Cấp cấp như cửu thiên huyền nữ nguyên quân luật
lệnh).
thể cứ đi, nhưng cần chí tâm tin theo tất nghiệm. Cần là chớ có ngoảnh
lại.
đọc:
Đinh,
binh.
tinh,
hình.
xâm.
làm.
bùng,
sống.
mù.
lệnh”
vưu tị binh. Tả huyền nam đẩu. hữu bội thất tinh. Yêu ma duyệt tích. Quỷ tý tiềm
hình. Can bất cảm phạm. Chi bất cảm xâm. Thái thượng hữu sắc. Ngô lệnh chỉ hành.
Nhập thủy bất nịch. Nhập hỏa bất phân. Nghịch ngô giả tử. Thuận ngô giả sinh.
Đương ngô giả quyệt. Thị ngô giả manh. Cấp cấp như Thái Thượng đạo tổ Thiết sư
Thượng Đế luật lệnh”.
hoặc Đinh, Ba Kỳ, tùy niệm tùy hành, cẩn thận chớ có quay đầu
lại.
Bắc.
Tây.
đi,
binh.
sinh,
hương.
tinh.
lệnh”
Vưu bị binh. Chàng ngô giả tử. Tị ngô giả sinh. Ngô du thiên hạ, hoàn quy cố
hương. Kinh thỉnh nam đẩu lục lang, bắc đẩu thất tinh. Ngô phụng Thái thượng lão
quân. Cấp cấp chủ luật lệnh).
phải, vân ngón tay vạch ngang.
dùng.
Canh, Thiên môn ở Bính, Địa hộ ở Ất
Sửu Tân Bính Ất.
Dần Kiền Bính Canh
Mão Dần Canh Đinh
Thìn Quý Canh Đinh
Tị Cấn Canh Nhâm
Ngọ Giáp Nhâm Tân
Mùi Ất Nhâm Tân
Thân Tốn Nhâm Thân
Dậu Bính Giáp Quý
Tuất Đinh Giáp Quý
Hợi Khôn Giáp Bính
độn không được kỳ môn. Khi phải nhập xuất, dùng cục Ngọc nữ phản bế thì xuất
nhập sẽ được trinh cát. Làm thượng tướng tất phải biết để giữ vạn
toàn.
được Môn, hoặc có Môn không Kỳ, đều gọi là không được Kỳ
Môn.
hìnhNgũ Tử Tư
nói:
trải Bồng tinh (sáu Ất), qua Minh đường (sáu Bính), nép Thái âm (sáu Đinh), ra
Thiên Môn (sáu Mậu), vào Địa hộ (sáu Kỷ), đánh Thiên hình (sáu Canh), dứt (phán)
Thiên Đình (sáu Tân), buộc Thiên lao (sáu Nhâm), lấy cỏ bẻ một nửa che mình, một
nửa vào Thiên tàng (6 Quý), từ dưới Thiên tàng chạy về phương Nguyệt yểm (tháng
Giêng ở Tuất, mỗi tháng chuyển ngược), có thể giấu thân. Nguyệt yểm với Thiên hỷ
cùng.
từ Giáp Tý, trải Sửu, qua Dần, Phục Mão, ra Thìn, vào Tị, lấy cỏ bẻ nửa che
thân, đặt đất Mão, vào đất Dậu, thì ra vào không ai
thấy.
rằng:
tắc,
cực.
chết,
lệnh.
Chỉ thử nhi cực. Thị ngã giả manh, truy ngã giả vong. Ngô phụng cửu thiên huyền
nữ, đạo màu nguyên quan luật lệnh).
là Thiên ngục, Tân là Thiên đình, Nhâm là Thiên lao đều nên tránh. Đừng có hướng
đến mà bị bắt trói.
KỲ MÔN BAY TRÊN ĐẨU
diệu. Khi bay trên Đẩu, chân bước tay khoa, miệng đọc chú
rằng:
bản nguyên viết là Bộ).
chương.
ngã
tâm
Nữ
sắc.
đấu
trượng bối diện âm
đấu
MẬU
nên, cần phải yên doanh, hạ trại, tránh họa, trốn nạn, nên dùng phép này thì quỷ
thần cũng không dám phạm gần
MÔN
sáu Mậu trong tuần. Dùng dao khởi từ Quỷ môn vòng về bên trái, vạch đất một
vòng. Rồi lấy đất ở trung ương một đấu, chia đặt sáu nơi trên sáu Mậu, mỗi nơi
để một thăng, còn dư thì để vào nơi lấy dao đào đất trước. Vào trung ương mà chú
rằng:
sơn chi dương
chi Âm
tặc bất khởi
lang bất xâm
Thành quách bất hoàn
kim quan
hung vạn ác
chi cảm can
cấp cấp như luật lệnh
nghỉ, đừng cho ra vào. Sáng hôm sau, lúc ra đi lấy dao gạt tan đất đi mà ra. Nếu
không gạt đất đi, thần ấy không dám đi (Sáu Mậu tức Cương
thần).
đau mẹ con con nghé, để trâu mẹ ở trong, nghé con ở ngoài không dám vào. Muốn để
thần đi, gạt bỏ đất một Mậu, Nghé sẽ theo chỗ trống ấy mà
vào.
Tuần Giáp Tuất là Mậu Dần
Tuần Giáp Ngọ là Mậu Tuất.
Thân. Tuần Giáp Dần là Mậu Ngọ.
Tinh 8 Môn
BỘ
đều nên Vũ bộ = Bước Vũ)
một bước không ở trong số 9 bước. Mỗi bước 7 xích, hợp thành 2 trượng 1 xích,
cho nên nói thấy vết bước Vũ mà thành Quái Nhiếp Tế.
chân phải để trước, chân trái để sau. Rồi lại bước chân trái, rồi lại bước chân
phải, lấy chân trái theo chân phải là đủ một bước Vũ.
lại chân phải, lại đến chân trái trước, gồm đủ 2 bước vũ.
chân trái phải, gồm đủ 3 bước vũ.
cương
BẾ
ngoài đồng ruông thì dùng 60 bước, tùy theo đất rộng hẹp mà liệu dùng, đều lấy 6
làm cơ. Trước định số xong, rồi tay trái năm 6 con toán. Mỗi con taosn dài 1
xích 2 thốn. Hớp một ngụm vượng khí, đập răng 12 lượt mà chú thầm trong lòng về
việc mong muốn. Rồi sau quay mình, lựng tựa vượng khí mà kêu cầu
rằng:
Nở niên, Nở Nguyệt, nở Nhật
Cầu xin trời đất cha mẹ : thời. Khải Thiên Địa Phụ Mẫu
nhị thời thần
Minh đường : Thanh long, Bồng tinh, Minh đường
Mậu chi thần.
trường sinh : Mỗ hiếu học trường sinh chi thuật
nhật, xuất bất trạch thời
đến sứ X, làm việc K : Kim lục du hành mỗ sứ, vi cơ sự
hựu
cần án thiên môn
thiên môn : Hoạch địa số cục, xuất thiên môn
quan
: Thừa Ngọc nữ. Cấn thiết Ngọc nữ
hổ
Huyền vũ, Câu trận, Lục hợp
Lục Đinh, 12 thời Thần : Lục Giáp, Lục Đinh, thập nhị thời
thần
: thừa ngã nhi hành chĩ mỗ xứ, vi mõ sự
phòng.
theo dậy : tùy hành tùy công, tùy ngọa tùy khởi
tiêu vong.
phần : Quân tử kiến chi, hỷ lạc bội thường
hỷ hoàng hoàng
thết rượu thịt : Nam nhi kiến ngã, cộng tương tửu tương
ngã giả vong
ứng Thiên cương : Kim nhật Vũ bộ, thượng ứng Thiên cương
kích bất tường
hướng đi không ương : Vạn tinh yếm phục, sở hướng vô ương
công giả đạt
phải đổ : Sở kích giả phá, sở suy giả khuynh
sở nguyện giả thành
thần, hai ngàn thạch trưởng lại: Đế vương đại thần nhị thiên thạch trưởng
lai
giả, ái như xích tử
thỉnh Ngọc nữ sáu thần : Kim nhật triệu thỉnh Ngọc nữ Lục
thần
tiến.
không được phương cát, giờ cát thì có thể dùng phép này. Tiện vạch bát quái đồ
cục, hãy định Đông Tây Nam Bắc trong 10 Can, 12 thần, 4 góc.
ĐẨU
câu)
viết
: Bạch khí hỗn độn quán ngã hình
vũ theo nhau hợp Đăng minh : Vũ bộ tương thôi hợp Đăng
minh
tinh : Thiên hồi Địa chuyển bộ Thất tinh
Cửu tinh
kinh : Á chỉ phục yêu, chúng tà kinh
ngã trường
đắc trường sinh
: Ngã đắc trường sinh
thành, bước sao Đẩu xong, thi niệm chú này:
chương
viên địa phương
thời ngũ hành
Thanh, xích, bạch, hoàng
thầy : Thái ất vi sư
choang : Nhật nguyệt vi quang
soi đường : Vũ bộ trị đạo
lánh binh : Suy Vưu tị binh
long quanh xe : Thanh long phù cốc
dẫn
tường
phạt
hung ương
tòng ngã
bát phương
ngã giả tử
thì thì thương : Tật ngã giả vong
tắc hai bên : Tả hữu xã tắc
ẩn núp : Khấu đạo phục tàng
mừng : Hành giả hữu hỷ
: Lưu giả hữu phúc
Vạn thần hộ ngã
Vĩnh trừ đạo tặc
lệnh : Cấp cấp như luật lệnh
địa cục
cục
Thiên xùn, Thiên Cương, Thanh đế Đại thần, Giáp Ất đại thần, giáng vào cục này
gìn giữ thân ta.
Đằng quang, Tiểu cát, Xích đế đại thần, Bính Đinh đại thần, giáng vào cục này,
gìn giữ thân ta.
tống, Tòng khôi, Hà khôi, Bạch đế đại thần, Canh Tân đại thần, giáng vào cục
này, gìn giữ thân ta.
Đăng minh, Thần hậu, Đại cát, Hắc đế đại thần, Nhâm Quý đại thần, giáng vào cục
này, gìn giữ thân ta.
phương xong, lấy từ ngày hôm nay, trên nhật thần hạ một con toán. Như gặp ngày
Tý thì ttreen Tý hạ con toán 1, trên Sửu hạ con toán thứ 2, trên dần hạ con toán
thứ 3, trên Mão hạ con toán thứ 4, trên Thìn hạ con toán thứ 5, trên Tị hạ con
toán thứ 6….Bốn ngày Trọng, Địa hộ không thành thì mới đầu hạ con toán 1, an
trên Thìn, có xung là xung Mệnh trị nhiên thành môn Ngũ văn thuật (câu này bản
nguyên viết: Sở xung khước dĩ xung mệnh khởi tự nhiên thành môn ngũ văn
thuật
rằng:
rồi rời con toán, an trên Tuất hô lớn Thanh long nhập hạ!
Sửu, an trên Mão, hô lớn Chu tước Hạ!
mạnh đăm đăm………………………….., rồi tời con toán 3 trên Dần, an
trên Tị, hô lớn Câu trận Hạ!
rằng:
dậy, rồi rời con toán 4 trên Mão, an trên Sửu hô lớn Bạch hổ
Hạ.
rằng:
còn, rồi rời con toán 5 trên Thìn, an trên Ngọ, Hô lớn Huyền vũ
hạ!
rằng:
Thân rồi rời con toán 6 trên Tị, an trên Thân, hô lớn Lục hợp
hạ.
1 trên Ngọ. Trên Mùi đặt toán 2, trên Thân đặt toán 3, trên Dậu đặt toán 4, trên
Tuất đặt toán 5, trên Hợi đặt toán 6.
Ngọ, an trên Thìn, hô lớn: Thanh long hạ.
kêu rời Mùi vào trong Dậu, rồi rời con toán 2 trên Mùi, an trên Dậu, hô lớn: Chu
tước hạ.
rằng:
Bắc, rồi rời con toán 3 trên Thân, an trên Hợi, hô lớn: Câu trận
hạ.
rằng:
rời con toán 4 trên Dậu, an trên Mùi, hô lớn: Bạch hổ hạ.
vào hang chuột bắt chuột con, rồi rời con toán 5 trên Tuất, an trên Tý, hô lớn:
Huyền vũ hạ.
rằng:
rồi rời con toán 6 trên Hợi, an trên Dần, hô lớn: Lục hợp
hạ.
Thiên môn, thành sau là Địa hộ. Không thành thì đem toán sơ đặt làm con toán 7,
gọi bảo là thành ở phương vị nào.
linh
thuận nội doanh
Nhị nghi giao thái
Yểu hợp lợi phối
Trinh thiên lý địa
: Vĩnh minh tú thanh
hoàng : Cảm ứng nguyên hoàng
dưới quần : Thượng y hạ thường
Khôn Đoài : Tốn Ly Khôn Đoài
vun bồi : Dục tán phù tương
Cấn Chấn : Kiền Khẩm Cấn Chấn
lượn Rồng : Hổ bộ Long tường
làm toán : Kim nhật hành toán
chờ bên : Ngọc nữ thị bàng
thì giúp : Hữu cấp tương trợ
đỡ cùng : Đương phụ phù khuông
ta thì tử : Truy ngã giả tử
thì vong : Bộ ngã giả vong
nàng Chức : Khiên Ngưu Chức nữ
làm biển sông : Hóa vi hải giang
kíp như luật lệnh : Cấp cấp như luật lệnh.
Thìn, hết vòng trở lại. Bên Ngọc nữ mà đi, lúc đi có chú. Nếu hô Ngọc nữ sở tại.
Như tại trên Canh thì chú:
trên Canh đến ngay hộ ta, đừng để trăm quỷ làm thương ta. Người không thấy ta.
Kẻ thấy ta hãy bó que lại. Riêng mở cửa cho ta và đóng cửa kẻ khác vào Địa hộ.
Kíp kíp như luật lệnh.
mà đi, chớ có ngoảnh lại.
làm mọi chuyện như đi xa, đến gặp Quý nhân, thượng quan phó nhậm thi fra Địa hộ,
vào Thiên môn, bên Ngọc nữ mà đi, chú rằng:
Hữu hai bàng
phương
Giáp
ương
gặp
thường
ý
sương
lệnh.
ra Thiên môn, vào Địa hộ, bên Ngọc nữ mà đi. Chú rằng:
được như ý
hoặc
Tây
Bắc
ta
thấy
lệnh
lòng kính thành, ba lần ca Ngọc nữ). Bên Ngọc nữ chú
rằng:
nữ
linh
ta
ta
thấy được hình
người
tinh
phúc
ương
tặc
chết
vong
người
vẻ
lệnh
ác. Niệm chú, đập răng bảy lần để ứng vói Bắc đẩu, Thiên cương. Tai phải cầm dao
vạch đất và chu rằng:
ngang
tan
lại
về
chết
vong
ương
lệnh.
– PHÙ ĐỒ
GIÁP
quân, gấp dùng bùa phép”, khi thời môn không lợi, cho nên phù sáu đinh dùng để
nhương tai. Nhưng phải dụng chú vào bàn tay, vạch lôi ấn, lắc chuông phương Giáp
mới ứng nghiệm. Lệ này rất thần do đức Cửu Thiên Huyền nữ truyền thụ trong quân
thần phù sáu Đinh sáu Giáp.
Giáp Tý – Giáp Tý thần quân
Phi Thiên đại đế. Lại tên Quyền Quỷ tướng quân. Thần này đầu chuột thân người,
cao một trượng 9 xích, ở cung Dương Quang Thiên Lũy.
hiếu, giận giết bất nhân bất nghĩa. Dưới chín trời xanh
xanh.
Quyền Quỷ Tướng Quân. Kỳ thần Thử đầu nhân thân. Cao nhất trượng Cửu xích. Cư
Dương Quang Thiên Lũy chi cung. Thống lĩnh thần tướng cửu vạn cửu thiên cửu
bách. Trợ hữu trung hiếu, nộ sát bất nhân bất nghĩa. Cửu Thiên Thanh Thanh chi
hạ).
khoát 3 thốn 1 phân. Dùng giấy xanh đen, son 9 (Chu sa) mà làm thì hơn
cả.
Quân
Ngục Tướng Quân.
thân người, tướng nữ. Tính thần thích rượu. Ở cung Tây Hoàng Thiên Thái. Thống
lĩnh binh thần 5 vạn 5 ngàn 5 trăm 5 chục số. Thích trợ chính tướng. Thù chém
tặc binh.
Buộc chỉ tơ dưới Cửu Thiên Thanh Hoàng.
Tướng Quân. Kỳ thần Khuyển đầu nhân thân nữ tướng. Kỳ tính hiếu tửu. Cư Tây
Hoàng Thiên Thái chi cung. Thống lĩnh thần binh ngũ vạn ngũ thiên ngũ bách ngũ
thập số. Hỷ trợ chính tướng – thù trảm tặc binh. Thân trường nhất trượng lục
xích. Luân quán Cửu Thiên Thanh Hoàng hạ).
Giáp Thân – Giáp Thân Thần Quân
quân.
cao 2 xích 5 thốn. Tính ăn ngọt thích dâm. Ở cung Thiên Việt. Thống lĩnh thần
binh 7 vạn 7 ngàn 7 trăm 7 chục. Ưa trợ thuận kích nghịch. Chỉ tơ buộc dưới chín
trời xanh trắng.
Quân. Hiệu viết Lục Phù Thân. Hựu danh viết Tiệp Báo Tướng Quân. Kỳ thần Hầu thủ
nhân thân, trường nhị xích ngũ thốn. Tính cam thực, hiếu dâm. Cư Thiên Việt chi
cung. Thống lĩnh thần binh thất vạn thất thiên thất bách thất thập số. Hỷ trợ
thuận kích nghịch. Luân quán Cửu Thiên Thanh Bạch).
giấy Bạch ô, son (chu sa) mà làm là hơn cả.
hăng, không nên tốc triệu. Ưa chó béo vật hiếm. Kiêng dùng thịt ngựa cũng dưỡng.
Thống lĩnh binh thần 9 vạn 9 ngàn 9 trăm 9 chục số. Thích trợ báo thù. Tơ buộc
dưới thanh hồng.
Hiệu viết Bình Thủy Tướng Quân. Kỳ thần Mã đầu nhân thân, cao nhất trượng cửu
xích. Tính tối liệt bất nghi tốc triệu. Hiếu phì khuyển vưu vật. Kỵ dụng mã nhục
cung dưỡng. Thống lĩnh thần binh cửu vạn cửu thiên cửu bách cửu thập số. Hỷ trợ
báo cừu. Luân quán thanh hồng hạ).
giấy thanh hồng, hắc đen sa mà làm là hơn cả.
cao 1 trượng 9 xích. Tính thanh cao, thuận được, không nghịch được. Thích phương
Đông Nam. Phù trợ chân nhân, quét sạch khí yêu. Thống lĩnh binh thần 5 vạn 5
ngàn 5 trăm 5 chục số. Tơ buộc dưới thanh hoàng.
Long thủ nhân thân, cao nhất trượng cửu xích. Tính thanh cao, khả thuận bất khả
ngịch. Hỷ phương Đông Nam. Phụ trợ chân nhân, tảo đãng yêu khí. Thống lĩnh thần
binh ngũ vạn ngũ thiên ngũ bách ngũ thập số. Quán luân thanh hoàng
hạ).
khoát 3 thốn 9 phân. Dùng giấy thanh hoàng, hông chu sa mà làm là tốt
nhất.
Thần này đầu hổ thân người, cao 1 trượng có hơn. Tính rất nóng không thể coi
thường. Phù cường ức nhược, giúp chính hại tà. Thần ở vị Thiên Uyển (vườn trời).
Thường qua cung Lục Cát. Thống lĩnh thần tướng 7 vạn 7 ngàn 7 trăm 7 chục số. Tơ
buộc dưới thanh hắc.
Quân. Hiệu viết Lục nghiệt tướng quân. Kỳ danh Quán Giai Lang. Kỳ thần Hổ đầu
nhân thân, cao nhất trượng hữu cơ. Tính tối táo bất khả khinh. Phù cường ức
nhược, đăng chính hại tà. Thân cư Thiên Uyển chi vị. Thường du Lục Cát chi cung.
Thống lĩnh thần tướng thất vạn thất thiên thất bách thất thập số. Luân quán
thanh hắc hạ).
xích 3 thốn, khoát 2 thốn 7 phân. Dùng giấy xanh trát chu hồng mà làm là hơn
cả.
Dùng kiếm quyết. Lấy tay trái, ngón cái bấm Thiên cương, nâng kiếm ngồi kiễng
chân, niệm thầm thần chú Sáu Giáp 7 lần. Hớp 1 hớp khí phương Đông thổi vào thần
bút một hơi hà. Dùng 1 bình nước ao trời (nước sông nước biển). Đem phù đốt
trong bình, yếm của không lợi thì hóa hung làm cát. Chú
rằng:
Dương Giáp Tý, lại kíp đi. Nguyện thần chứng thân ta. Các Quỷ Khôi, Khang, Mão,
Tịch, Muội, Cát, Tính vời vâng Thái Thượng Lão Quân kíp kíp như lệnh
luật.
ĐINH
Lục Tướng Quân.
người, tính rất hòa nhu. Cao 1 trượng 6 xích, nắm quyền lửa sấm chín trời. Thống
lĩnh binh thần 6 vạn 6 ngàn 6 trăm 6 chục số. Đuổi tà chém quỷ, phụ tá bậc chân.
Linh tích dưới thanh xích.
thần quân. Hiệu viết Lục Tướng Quân. Kỳ thần thỏ đầu nhân thân, tính tối nhu
hòa, cao nhất trượng lục xích. Tư Thiên lôi hỏa chi quyền. Thống lĩnh thần binh
lục vạn lục thiên lục bách lục thập số. Khu tà trảm quỷ, phụ tá chân nhân. Linh
tích thanh xích hạ).
Sửu Thần Quân: Hiệu là Dịch Tướng Quân.
xích. Ở cung Thiên hán. Nắm quyền thủy lợi. Thích chiến nước. Thống lĩnh binh
thần 8 vạn 8 ngàn 8 trăm 8 chục số. Chém sạch quân giặc. Linh tích dưới xích
hoàng.
Dịch tướng quân. Ngưu đầu nhân thân. Tính hiếu hương vật. Cao nhất trượng bát
xích. Cư Thiên Hán chi cung. Tư thủy lợi chi quyền. Hiếu thủy chiến. Thống lĩnh
thần binh bát vạn bát thiên bát bách bát thập số. Trảm chu tặc binh. Linh tích
xích hoàng hạ).
(dài) 1 xích 8 thốn, khoát 5 thốn 3 phân. Dùng giấy vàng trát son mà làm là tốt
nhất.
quân.
Tính hay ăn gạo uống rượu. Nên khoan mời không thể cấp triệu. Thân cao 1 trượng
4 xích. Trấn cung Thiên Hoàng. Ưa phụ thuận giết nghịch. Thống lĩnh binh thần 4
vạn 4 ngàn 4 trăm 4 chục số. Linh tích dưới xích hoàng.
thủ nhân thân. Tính hiếu mễ thực ẩm tửu. Nghi khoan thỉnh, bất khả cấp triệu.
Thân cao nhất trượng tứ xích. Trân Thiên Hoàng chi cung. Hỷ phụ thuận trừ
nghịch. Thống lĩnh thần binh tứ vạn tứ thiên tứ bách tứ thập số. Linh tích xích
hoàng hạ).
thốn, khoát 2 thốn 9 phân. Dùng giấy hồng đen trát hồng chu mà làm là hơn
cả.
Dậu Thần Quân: Hiệu là Phi Tướng Quân.
ăn rượu thịt. Ưa đánh bộ, quên đánh nước. Thân cao 1 trượng 6 xích. Ở cung Thiếu
Vi. Thống lĩnh thần binh 6 vạn 6 ngàn 6 trăm 6 chục số. Cướp trại phá lũy, chém
tướng, nhổ cờ, đuổi chạy trục hứng. Dưới cung xích bạch.
thủ nhân thân. Tính tối ác bất khả phạm. Hỷ thực tửu nhục. Hiếu lục chiến, vong
thủy chiến. Thân nhất trượng lục xích. Cư Thiếu Vi chi cung. Thống lĩnh thần
binh lục vạn lục thiên lục bách lục thập số. Kiếp trại phá lũy, trảm tướng khiêu
kỳ, truy bôn trục thác, linh tích xích bạch hạ).
quân.
Thích ăn các thứ rau tươi hoa quả. Ưa nắng ráo, ghét mưa tối. Thân cao 1 trượng
8 xích. Ở cung Trấn Nam cục. Thống lĩnh thần binh 8 vạn 8 ngàn 8 trăm 8 chục
số.. Xông giặc phá trận, địch không cản được. Linh tích dưới cung
xích.
Tướng Quân. Kỳ thần Dương thủ nhân thân. Hỷ thục thái sơ quả phẩm chi vật. Hiếu
liệt nhật, kỵ âm vũ. Thân cao nhất trượng bát xích. Cư Trấn Nam cục chi cung.
Thống lĩnh thần binh bát vạn bát thiên bát bách bát thập số. Xung lỗ phá trận,
địch bất năng ngự. Linh tích xích hạ).
giấy đỏ vàng trát chu sa mà làm là hơn cả.
Quân.
độc không thể nhờn dùng. Hay ăn thịt giống nuôi. Không ngại thủy bộ. Cao 1
trượng 4 xích 9 thốn. Trấn thủ cung Thiên Bình. Thống lĩnh thần binh 4 vạn 4
ngàn 4 trăm 4 chục số. Lấy lại thành, hãm trận địa, biến hóa vô cùng. Linh tích
dưới cung xích xích.
quân. Hiệu viết trần tướng quân. Xà thủ nhân thân. Tính tối độc bất khả khinh
dụng. Hỷ thực lục súc chi vật. Bất kỵ thủy lục. Cao nhất trượng tứ xích cửu
thốn. Trấn thủ Thiên Bình chi cung. Thống lĩnh thần binh tứ vạn tứ thiên tứ bách
tứ thập số. Phục thành hãm trận, biến hóa vô cùng. Linh tích xích xích
hạ).
phân. Dùng giấy hồng trát hắc đen mà làm là hơn cả.
tay trái đóng trời, bước địa đẩu, rồi ngồi. Niệm ngầm thần chú sáu Đinh 7 lần.
Hớp 1 ngụm khí phương Nam thổi vào thần bút một hơi hà. Phép ngồi như trước, chú
rằng:
tám quái. Thúc đẩy tướng thần yên bên thân ta. Nghe chú đến ngay. Trăm việc
thông linh. Không việc không báo, không được động lệnh. Ta vâng đức Cửu Thiên
Huyển Nữ kíp kíp như luật lệnh”.
Đinh thần binh, bát quái chi tinh. Suy lệ thần tướng an tại ngô thân. Văn chú
tốc chí. Bách sự thông linh. Vô sự bất báo, bất đắc động lệnh. Ngô phụng Cửu
Thiên Huyền Nữ, cấp cấp như luật lệnh).
Ẩn tàng ngô binh. Vận ngô nhật khí. Suy vưu thất tinh).
dọc. Bài chú dưới thấy in ngang lên trên bài trên. Trên cùng có chữ Tàng