Phong thủy âm trạch Long Mạch Huyệt Mộ Phần 2

Long Mạch – Huyệt Mộ (Phần 2)

Địa hình thập phú.
Thập phú (10 giàu) là 1 trong 10 bí quyết của Cửu Ca (9 khúc ca). Thầy phong thủy đã soạn ra Cửu Ca để hình dung 10 kiểu địa hình đẹp về long huyệt, sa, thủy, coi đó là đất tốt để xây nhà, xây mộ đẹp, từ đó con cháu sẽ được hưởng phúc giàu có.
1. Nhất phú, minh đường cao lớn (rộng lớn): Minh đường cao lớn có nghĩa là vùng đất trước mộ rộng lớn, chứa được vạn người thì con cháu sẽ làm quan to, giàu có.
2. Nhị phú, khách chủ cùng nghênh (nghênh đón): Triều sơn (núi trước mộ ở xa) gọi là khách; huyệt mộ gọi là chủ cùng hướng về nhau.
3. Ba phú, giáng long phục hổ (rồng bay, hổ phục): Giáng long phục hổ là thế núi, thế đất như rồng từ trên trời lao xuống, như hổ nằm phục mồi hoặc tả thanh long, hữu bạch hổ thuần phục bảo vệ phần mộ.
4. Tứ phú, mộc tước huyền chung (sẻ gỗ chuông treo): Mộc tước là chỉ chu tước ở núi trước mộ như chuông treo (huyền chung) linh động, tròn trĩnh, không lệch, không xiên.
5. Ngũ phú, ngũ sơn tủng tú (5 ngọn núi đẹp cao sừng sững): Ngũ sơn (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) chỉ các núi từ núi phát mạch đến núi gò có huyệt mộ như Thái Tổ Sơn. Hoặc chỉ 5 ngọn núi Thái Tổ, Thái Tông, Thiếu Tổ, Thiếu Tông, Phụ Mẫu.
6. Lục phú, tứ thủy quy triều (4 dòng nước chảy về): Tứ thủy là chỉ nhiều dòng nước cùng chảy về minh đường.
7. Thất phú, sơn sơn chuyển cước (chân núi ôm mộ huyệt): Sơn sơn là chỉ các núi; chuyển cước chỉ các núi bao quanh huyệt mộ.
8. Bát phú, lĩnh lĩnh nguyên phong (các núi đầy đặn): Lĩnh lĩnh chỉ các núi đầy đặn, tròn, đẹp và kỵ bị lệch, méo.
9. Cửu phú, long cao bao hổ: Gò Thanh Long bao gò Bạch Hổ.
10. Thập phú, thủy khẩu khẩn bế: Thủy khẩu tức cửa sông; khẩu bế là đóng chặt, bị đóng thì nước không chảy.
Thập bần: 10 loại địa hình xấu nên tránh
Thập bần là 1 trong 10 bí quyết của Cửu Ca, chỉ 10 kiểu địa hình xấu về long, huyệt, sa, thủy. Đó là 10 kiểu đất nghèo không nên xây nhà, xây mộ bao gồm:
1. Nhất bần, thủy khẩu bất tỏa
2. Nhị bần, thủy lạc không vong
3. Tam bần, thành môn phá lậu
4. Tứ bần, thủy phá trực môn
5. Ngũ bần, bối hậu ngưỡng phong
6. Lục bần, tứ thủy vô tình
7. Thất bần, thủy phá thiên tâm
8. Bát bần, sàn sàn thủy tiếu
9. Cửu bần, tứ cố bất ứng
10. Thập bần, cô độc độc long
Chú giải:
1. Thủy khẩu chỉ cửa sông; bất tỏa nghĩa là không khóa, ám chỉ cửa sông không kín, khí
không tụ, theo nước trôi đi
2. Thủy lạc là nước chảy đi; không vong là mất, trống rỗng. Thủy lạc không vong là chỉ nơi cửa sông nước chảy đi, sinh khí không tụ ở minh đường.
3. Thành môn là cổng thành; phá lậu là đổ vỡ hoặc bị thủng. Thành môn phá lậu là chỉ cửa sông đổ vỡ, không có gò ngăn lại vì vậy khí theo dòng nước trôi đi.
4. Thủy phá trực lưu là cửa sông vỡ tan, khí không tụ lại.
5. Bối hậu là chỉ giữa khe núi Huyền Vũ sau mộ bị trống, có thể ngói ngửa, gió thổi vào huyệt và khí bị gió cuốn đi.
6. Tứ thủy là chỉ các dòng nước; vô tình có nghĩa là dòng nước không bao bọc huyệt mộ, không chảy thuận, bị quay lưng vào huyệt mộ và chảy đi.
7. Thủy phá là nước sông chảy thẳng tới thiên tâm (trung tâm của minh đường) làm xói mòn, mất thế minh đường.
8. Sàn sàn là tiếng nước chảy róc rách; thủy tiếu là tiếng nước chảy như tiếng cười ý nói nước chảy chậm.
9. Tứ cố là chủ xung quanh huyệt mộ; bất ứng là chỉ núi không triều (hướng về huyệt mộ), nước không bao bọc, ngẩng đầu mà đi.
10. Cô độc độc long là chỉ núi sông không bao bọc. Nơi này chỉ có thể làm đền miếu.
“Điểm huyệt” trong phong thủy?
Điểm huyệt chỉ việc chọn đất làm nhà hoặc đặt mộ. Điểm huyệt chọn nơi chân khí long mạch ngưng tụ, huyệt kết.
Các nhà phong thủy cho rằng, điểm huyệt là khâu quan trọng nhất trong phong thủy nên cần đặt biệt coi trọng. Điểm huyệt nếu không chính xác thì cho dù là cát địa cũng không có tác dụng gì. An táng mà độ nông sâu không đúng thì thậm chí phúc có thể trở thành họa.
Muốn điểm đúng chân huyệt phải tuân theo nguyên tắc: “Thừa kỳ sở lai, thẩm kỳ sở phế, trạch kỳ sở tướng, tỵ kỳ sở hại”. Điều này có nghĩa là:
• Thừa kỳ sở lai: Tìm đúng chỗ ngừng của hình thế long mạch chân khí, khiến mạch không rời huyệt, huyệt không rời mạch; xét kỹ âm – dương, thuận – nghịch, hư – thực của long mạch để xác định trước – sau, phải – trái của địa điểm, kích thước tăng giảm để đạt được mục đích nội tiếp sinh khí, ngoại trừ uế khí.
• Thẩm kỳ sở phế: Chỉ hình thể vốn tự nhiên nhưng thường bị con người phá hoại, gia súc dẫm đạp, bị khai khẩn trồng trọt hoặc bị cuốc đào làm hư hỏng thế “tam phân tam hợp”, thế đất tốt. Nếu tìm được chân long chính cục, thủy tịnh sa minh; trước có núi triều, sau có sa bọc.
• Trạch kỳ sở tướng: Cái gọi là “tướng” tức là “giúp đỡ”. Việc điểm huyệt phải quan sát thiền dực (gò đất cánh ve sầu), dòng nước “tam phân tam hợp” để định táng khẩu.
• Tỵ kỳ sở hại: Tránh tử khí để cầu sinh khí, chú trọng âm dương, sinh tử, lớn nhỏ, sâu nông, hướng bối, cầu tam cát, tránh lục xung, tránh ngũ bất táng và thập bần.
Huyệt trong phong thủy
Huyệt vốn chỉ thượng không (trên không) nơi người xưa cư trú, còn chỉ nơi chôn cất người chết, cũng chỉ nơi khí huyệt kim mạch trong người ngưng tụ. Huyệt trong phong thủy còn gọi là long huyệt, chỉ nơi chôn cất người chết. Đất huyệt long mạch tụ khí, giống như huyệt trên người rất tốt.
Sách “Địa lý nhân tử nên biết” viết: “Huyệt giống như huyệt trên cơ thể con người, nơi tinh túy nhất của trời đất”. Huyệt có loại cao, loại thấp, loại to, loại nhỏ, loại béo, loại gầy. “Ngũ long (ngũ sơn) làm huyệt chia thành 5 loại: hoành, trực, phi, tiềm, hồi, huyệt. Chúng biến hóa đa dạng từ cao xuống thấp, từ thấp lên cao, huyệt hướng Bắc – Nam, huyệt hướng Đông – Tây. Có loại hình đi nhanh, có loại bay chéo, có loại bối thủy, có loại cận giang. Huyệt có chính thể, biến thể”.
Căn cứ vào hình dáng, huyệt được phân loại thành: huyệt oa, huyệt kiềm, huyệt nhũ, huyệt đột. Theo phương thức nhận khí gồm: huyệt thụ, huyệt phân thụ, huyệt bàng thụ. Ngoài ra còn có chân huyệt, giả huyệt, phúc huyệt, quý huyệt, bần huyệt, tiện huyệt, quái huyệt…
Huyệt phải có thế lớn, hình chính, tụ khí, uy phong. Điều này còn có nghĩa là huyệt mộ cao mà không nguy, thấp mà không vùi, hiển mà không lộ, tĩnh mà không âm u, kỳ (lạ) mà không quái, xảo mà không liệt, chính mà không xung, dựa mà không nghịch, nằm ngang mà không nổi, bao bọc mà không lõm, chuyên nhất mà không lồi, tiết lậu.
Phân loại huyệt mộ theo hình thái địa mạo
Theo con mắt của các nhà phong thủy, huyệt được chia thành 4 loại: huyệt oa, huyệt kiềm, huyệt nhũ, huyệt đột.
– Huyệt oa: Có tên gọi là “huyệt khai khẩu”, “huyệt quật”, “huyệt bồn”. Hình huyệt như tổ yến. Phép táng (an táng) ở chỗ lõm là đúng. Huyệt thường có ở vùng núi.
– Huyệt kiềm: Có 2 chân như gọng kìm. Nó còn có tên gọi khác là “huyệt khai cước”, “huyệt xoa kiềm” (cái trâm), “huyệt hổ khẩu” (miệng hổ). Loại huyệt này xuất hiện cả đồng bằng và miền núi.
– Huyệt nhũ: Huyệt mở 2 tay, ở giữa lồi như cái vú, còn có tên là “huyệt vú treo”, “huyệt đầu vú”. Huyệt có cả ở đồng bằng và miền núi.
– Huyệt đột: Huyệt còn có tên gọi khác là “huyệt bong bóng”. Nó có nhiều ở vùng đồng bằng.
Căn cứ vào địa hình có thể chia thành 3 loại huyệt: huyệt chính thụ, huyệt phân thụ, huyệt bàng thụ.
Lưu Cơ trong “Kham Dư mạn hứng” nói: “Chính khí ào ào lao tới, ngưng ngay giữa đất gọi là chính thụ. Huyệt chính thụ rất hiếm. Vạn thủy thiên sơn (vạn sông trăm núi) mới kết huyệt, con cháu phúc lộc dồi dào. Một nhánh của mạch long đến đất huyệt, khí tụ, tiểu kết gọi là phân thụ. Phân thụ an táng cũng no đủ, dư dật”.
Huyệt bàng thụ chỉ huyệt nhập khí long mạch ở 2 bên long hổ hoặc ở quan sơn, quỷ sơn.
Huyệt nhũ là huyệt như thế nào?
Huyệt nhũ còn gọi là “huyệt huyền nhũ”, “huyệt vú” là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản: oa, kiềm, nhũ, đột. Hai cánh tay huyệt vươn dài, ở giữa nhô ra như 2 cái vú. Huyệt có vú gọi là huyệt nhũ, huyệt không có vú gọi là huyệt oa.
Theo sách “Địa lý nhân tử nên biết”: “Huyệt nhũ có 2 cánh tay giữa lồi ra như cái vú là chính huyệt. Vùng núi và đồng bằng đều có. Huyệt nhũ phân thành 6 loại: 4 loại chính là huyệt vú dài, huyệt vú ngắn, huyệt vú to, huyệt vú nhỏ; 2 loại biến cách là huyệt song nhũ, huyệt tam nhũ”.
Huyệt nhũ là huyệt âm thụ nên chôn sâu. Hai tay huyệt giang rộng, không nên bị cụt gãy nếu không sẽ mất hết khí tụ. Huyệt nhũ sợ nhất gió thổi. Nếu gió thổi vào huyệt, người ở đây sẽ tuyệt diệt. Thế huyệt nên thấp để tránh gió nhưng cũng không được quá thấp. Nếu huyệt ở thế này thì không có nhân nhục (chỉ đất chiếu đệm), huyệt bất cát.
Hình của huyệt nhũ ngay ngắn, thanh tú thì chủ nhân hưng vượng. Nếu dốc, nghiêng, lệch, thô, ác đều là huyệt giả hình hùng. Nếu huyệt nhũ giả, lưng như kiếm, chân lệch, thế dốc nghiêng, thô, phì, gia chủ và con cháu gặp họa lâu dài.
Huyệt oa là huyệt như thế nào?
Huyệt oa còn gọi là “huyệt quật” (huyệt lỗ, huyệt hang), “huyệt miệng mở”, “huyệt bồn”, là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản (oa, kiềm, nhũ, đột) chỉ vầng sáng vành khuyên ở trung tâm đất mộ, có hình huyệt mộ lõm tròn.
Các nhà phong thủy cho rằng, nếu long mạch có thế rõ ràng, tiền nghênh hậu ủng thì tinh thần tôn quý. Táng huyệt oa là đại cát.
Huyệt oa là huyệt dương kết. Nó xuất hiện cả ở đồng bằng và miền núi. Tuy huyệt oa có hình lõm, nơi lõm này vẫn cần phải bằng phẳng, cao hơn xung quanh nếu không sẽ là nơi tích Thủy gọi là “thủy lý miên” (ngủ trong nước). Nếu trong huyệt có nổi các chỗ như bong bóng thì cát gọi là “Thủy lý tọa” (ngồi trong nước).
Các nhà phong thủy học chú trọng độ ẩm của huyệt mộ. Phép táng huyệt oa nên chú ý độ sâu vừa phải. Nếu quá sâu thì bị âm sát, nếu quá nông thì sinh khí tản. Sách “Kham Dư mạn hứng” viết: “Rộng hẹp sâu nông nếu hợp cách, gia chủ no ấm mãi mãi”.
Huyệt oa kỵ nghiêng, dốc, lệch. Nếu lệch hoặc dốc thì không thành huyệt oa. Gia chủ tọa ở thế huyệt này thì họa khôn lường.
Huyệt oa phải cong, tròn như tổ chim, hai bên trái phải không được lệch dốc. Nếu thấy hình xẻng hót rác, lở, lõm là hình sa hung (xấu). Sách “Kham Dư mạn hứng” nói: “Không nên chôn vào huyệt oa giả. Khuyết một bên gọi là mộ huyết không vong. Nếu thấy lở, phá, lõm, lệch, vỡ, gia chủ con cháu chết yểu”.
Huyệt mộ có thế núi Cự Môn
Núi Cự Môn là một trong cửu tinh kết huyệt. Núi có hình dáng không nhọn không tròn mà rất vuông vức, mặt trước như cái cổng khổng lồ nên có tên gọi là Cự Môn.
Thế núi cao lớn, ngay ngắn, ít chi cước (ít khe, hẻm), xung quanh có nhiều núi bảo vệ.
Sách “Hám Long Kinh” viết: “Bên dưới núi vuông có núi bảo vệ như đàn dê”. Long mạch đến núi Cự Môn tươi tốt, đây là dãy núi cao, tôn quý nên không thể thiếu núi bao bọc. Nếu hình thế cô độc thì không cát, không nên xây nhà, đặt mộ ở đây.
Sách còn cho biết thêm: “Nếu núi Cự Môn độc hành không có núi bao bọc, hộ vệ chỉ nên xây đền miếu thờ thần phật”. Núi này rất kị hình thể nghiêng vẹo, mất tôn quý. Nếu trên đỉnh có nhiều vết nứt gãy, hình như ngọn lửa thì hóa thành Liêm Trinh ác hình.
Đây là ngọn núi cát, ngũ hành thuộc Thổ nên gia chủ và con cháu ngụ tại đây là những người trung lương, chính trực. Thế núi đầy đặn, con cháu lại càng hưng vượng, hưởng phúc lộc lâu dài.
Dương trạch nhà vuông, ngay ngắn, hiên nhà đều bằng phẳng, tường không khuyết là hình núi Cự Môn. Chủ nhà sẽ làm ăn phát đạt, giàu có.
Trong một vài trường hợp, thế núi ngắn nhọn, gia chủ sa sút, thất bại.
Huyệt mộ có thế Núi Liêm Trinh có đặc trưng gì?
Núi Liêm Trinh hay còn gọi là Hồng Kỳ (Cờ Đỏ) thuộc hành Hỏa, là một trong Cửu tinh kết huyệt. Thế núi cao to sừng sững, đỉnh nhọn màu đỏ pha đen như ngọn lửa xung thiên hùng vĩ. Nó thường được chọn làm Thái Tổ sơn.
Phần đỉnh núi được gọi là long lầu bảo điện. Thế long mạch lớn được các đồi núi làm bình phong che chắn. Chân long mạch như dải lụa bay, xuyên các núi đá mà đi, được các dòng sông bao bọc che chở, mạch đến phương Nam.
Núi này kết hợp với núi Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật thì chủ nhân sẽ thăng quan tiến chức. Không được núi Liêm Trinh làm Tổ sơn thì các núi trên có kết huyệt cát nhưng không quý.
Núi Liêm Trinh có nhiều tảng đá to, ngũ hành thuộc Hỏa nếu làm núi chủ kết huyệt long mạch tốt, cát huyệt, chủ có uy quyền. Vì vậy, núi này còn được mệnh danh là Quyền tinh (Quyền lực chi tinh).
Dương trạch: Nóc nhà nhọn, tường cao và dài, hiên lộ là Liêm Trinh Hỏa trạch. Gia chủ gặp chuyện không hay. Trước nhà có gò thì chủ nhân nên cẩn trọng để tránh rủi ro.
Huyệt mộ có thế Núi Vũ Khúc có đặc trưng gì?
Núi Vũ Khúc là một trong cửu tinh kết huyệt. Hình dáng núi giống như chiếc chuông khổng lồ úp trên mặt đất. Đỉnh núi tròn, cao sừng sững, chân thoải hơi vuông.
Núi Vũ Khúc thuộc hành Kim. Nó là 1 trong 3 cát tinh (Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc).
Nó gần giống với núi Tham Lang nhưng đỉnh không nhọn; giống núi Cự Môn nhưng đầu không bằng; giống núi Tả Phụ nhưng cao to và hùng vĩ hơn; giống núi Lộc Tồn nhưng không có chân núi.
Núi Vũ Khúc như lầu cao lớn, nếu có bình phong vạn trượng đằng sau thì chủ nắm giữ quyền trong tay hoặc có vị trí cao. Nếu đỉnh núi nguy nga, thanh tú, con cháu gia chủ thông minh, học giỏi.
Sách “Hám Long Kinh” nói: “Núi Vũ Khúc thuộc Kim, như ngọc khuê, chủ binh quyền, phú quý, thao lược. Nếu núi cao ngất làm bình phong, chủ tài hoa, tú phát, gọi là nho lâm”.
Dương trạch: nhà cửa sáng sủa, tường cao, lớn, vuông, hiên rộng là Vũ Khúc Kim trạch. Chủ phú quý, vinh hoa. Nhà kỵ tiền môn hung sa (gò hung) sẽ không tốt cho gia chủ nữ.
Huyệt mộ có thế núi Lộc Tồn
Núi Lộc Tồn là một trong số núi kết huyệt. Núi vuông tròn như chiếc trống, phần dưới phình to như chiếc hồ lô.
“Hám Long Kinh” của Dương Tùng Quân chia núi Lộc Tồn thành 9 loại căn cứ theo dạng núi như sau:
– Loại thứ nhất: Hình núi như chân trống, chân núi phân nhánh thành cặp cân xứng. Núi này kết hợp với Tham Lang, Hữu Bật, chủ đắc quý.
– Loại thứ 2: Hình núi kiểu bát úp, chân núi phân thành nhiều nhánh nhọn. Gia chủ ngụ tại núi này có uy quyền.
– Loại thứ 3: Chân núi như móng hạc, long mạch ẩn. Nếu xung quanh có gò Thanh Long Bạch Hổ đẹp thì là huyệt cát.
– Loại thứ 4: Hình núi lõm, chân phân nhánh không đồng đều. Thế núi này chỉ nên xây dựng đền miếu.
– Loại thứ 5: Chân núi phân nhánh từ đỉnh, chi cước huyệt mộ của núi phải hồi chuyển thì mới cát.
– Loại thứ 6: Thế núi như sóng lớn, huyệt cát phụ thuộc thủy triều.
– Loại thứ 7: Hình núi như rắn cuộn, giữ vai trò bao bọc núi chính.
– Loại thứ 8: Hình núi như mũ sắt, thế núi có kết huyệt quý.
– Loại thứ 9: Hình như hoa rụng, chỉ làm núi hộ vệ cho chủ sơn (tức núi có huyệt mộ).
Núi Lộc Tồn thuộc hành Thổ. Phải dựa vào hình dáng núi thì mới xác định đó là hung hay cát. Núi cát lập mộ gia chủ thì con cháu “làm nên ăn ra”. Hình núi Lộc Tồn ngay ngắn, phía trước có núi nhỏ đẹp tức núi có tượng quan chức. Đằng sau có “tua kiếm” (gò, chân núi phân nhánh) tức chủ có binh quyền. Nếu kết hợp với núi Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật sẽ trở thành đất đại quý.
Phía chân núi Lộc Tồn phân nhánh nhiều nhưng không đều hoặc như càng cua, chân nhện, không có núi bao bọc thì chủ nhân mắc bệnh tật, hậu thế khó nên người. Bởi vậy, các nhà phong thủy kỵ núi này và coi là ác sơn.
Dương trạch (nhà ở) Lộc Tồn có nền cao thấp không đều, lầu gác nhấp nhô, 2 nhà phụ cao át nhà chính là Lộc Tồn Thổ trạch. Nếu tường nhà có đầu thú hoặc bị đường ngõ xiên cắt là hung.
Huyệt mộ có thế núi Phá Quân có đặc trưng gì?
Núi Phá Quân là một trong cửu tinh kết huyệt. Hình dáng núi giống như cờ đuôi nheo. Phía trước cao sừng sững, có nhiều ngọn, phía sau thấp, kéo dài, hai bên nghiêng. Điều này cũng được Dương Tùng Quân viết lại rất rõ trong “Hám Long Kinh”.
Tại núi này có thể đặt huyệt mộ nhưng phải kết hợp thành cặp như: Tham Lang – Phá Quân, Cự Môn – Phá Quân, Lục Tồn – Phá Quân, Vũ Khúc – Phá Quân, Liêm Trinh – Phá Quân, Tả Phụ – Phá Quân, Hữu Bật – Phá Quân thì mới tốt.
Núi Phá Quân trong ngũ hành thuộc Kim. Thế núi ác hiểm, lồi lõm, minh đường không che chắn, núi Thanh Long, Bạch Hổ không đẹp, chân núi lộn xộn là núi Phá Quân đại hung.
Các huyệt cát gặp núi Phá Quân, phần lớn phạm kỵ sát. Vì vậy khi chọn đất đặt huyệt cần xem xét hình thế núi để tránh đại họa.
Dương trạch: Nhà ở cao, đất hẹp, tường long lở, hiên như lá trúc buông là Phá Quân Kim Trạch. Nếu ở trên địa thế này, gia chủ tan cửa nát nhà. Trong trường hợp trước nhà có gò hung, gia chủ dễ mắc bệnh.
Huyệt mộ có thế Núi Tham Lang có đặc trưng gì?
Núi Tham Lang là một trong cửu tinh kết huyệt. Hình dáng núi giống cây măng mới mọc, đỉnh núi bằng, bốn mặt núi tròn.
Núi Tham Lang có 12 dạng khác nhau. Loại cát (tốt) có đặc điểm: nhọn như măng mới mọc; trên nhỏ dưới to; xung quanh tròn trịa; đỉnh bằng phẳng mà tròn, thanh tú. Loại hung (xấu) chỉ hình núi đổ nát, nứt nẻ, mặt nhọn, thân vẹo, núi có nhiều đá kỳ quái.
Núi Tham Lang ngũ hành thuộc Mộc. Mộc – Hỏa tương sinh, nên lấy núi Liêm Trinh thuộc Hỏa làm Thái Tổ sơn là tốt. Nếu núi Tham Lang cách xa núi Thái Tổ Liêm Trinh khoảng chục, trăm dặm thì kết huyệt đại quý.
Núi Tham Lang thuộc cát tinh. Gia chủ ngụ tại đây sẽ hưởng nhiều phúc lộc. Nếu được núi Tham Lang tú lệ, có quần sơn bao bọc, gia chủ và con cháu tất là quan văn hoặc đời đời được phúc ấm.
Trong dương trạch, nóc nhà cao, tường nhấp nhô, hiên nhà ôm bao bọ là nhà Tham Lang Mộc hình. Chủ nhân sẽ nổi tiếng về văn chương.
Trạch Mộc Tham Lang kỵ trước cổng có hung sa (gò hung). Điều này không tốt cho con cháu của gia chủ, đặc biệt là con trai.
(Còn nữa) – Bài & Ảnh trích từ tài liệu sưu tầm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *