Mục lục bài viết
QUYỂN II
Quyển này nói về Tây tứ trạch gồm 32 môn, 32 chủ, 32 táo. Một Chủ, một môn phối hợp với 8 táo. Về Tây tứ trạch, Môn, Chủ, Táo gặp Diên Niên là Thượng cát, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, Môn, Chủ, Táo thuộc Thiên Ất là trung cát, dù được tương sinh, ty hòa, nhưng gặp thuần âm thuần dương, nên chỉ được trung cát. Môn, chủ, táo thuộc sinh khí là thứ cát. Nói chung, nếu thuộc Tây tứ trạch thời chỉ có cát mà không có hung, nếu được phối hợp với Tây tứ cung và hợp với Mạng nguyên của trạch chủ thời gia đình thịnh vượng, vợ chồng con cái hòa thuận, tuổi thọ cao. Nếu đã qua một thời gian lâu mà không ứng nghiệm, thời có thể đã ứng nghiệm về quá khứ 3, 4 chục năm về trước.
I. CÀN
1). Bàn môn đàn chú: càn càn thuần dương thương phụ nữ, cách này đều thuộc thuần dương Phục vị, sơ vận phát phúc, nhưng thuần dương, bất hóa, dương thịnh âm suy, nếu để lâu phụ nữ yểu vong, cô quả, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, kim bị tiết khí, lúc đầu được tương sinh tốt, lâu thời tán tài, cờ bạc, dâm đãng, tổn thương thê tử, ho suyễn.
Cấn là Thiên Ất Táo Thổ, tương sinh với Kim, lúc đầu phú quý song toàn, sinh 3 con, lâu năm thời tổn thương phụ nữ, ít con, phải cưới thiếp, vì phạm thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ, bất lợi con trưởng, hay bị kiện cáo, hại người hại của, hung tứ, trộm cắp.
Tốn táo thuộc Lộc tồn Thổ tinh, tương khắc với Môn, tương sinh với Cung, lúc đầu tiểu cát, sau thời phụ nữ đoản thọ, đau lưng, đùi, bụng
Ly Táo là Hỏa Kim tương khắc, âm thịnh dương suy, nhiều gái ít trai của con không vượng, lâu dần hay có quả phụ. Đau mắt, nhức đầu, ác tật, đàn bà lăng loàn không con.
Khôn Táo là Diên Niên, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, sinh 4 con, phúc lộc thọ hoàn toàn.
Đoài Táo tức sinh khí, tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu phát tài phát định, lâu ngày phải trùng phú thê thiếp, đàn bà góa bụa, thuộc hạng thứ cát.
Càn táo cùng tụ hòa với Môn chủ, tam dương đồng cư, sơ vận phát phúc, lâu thời hình thê khắc tử.
2). Càn Môn Khảm chủ: Thiên Môn lạc thủy xuất dâm cuồng:
Cách này có tên là Lục Sát, Hung, sơ vận dù có phát tài sau sẽ hình thê khắc tử, góa bụa không con, bại sản.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo thuộc Thủy, Kim bị tiết khí, Chủ về tán tài tuyệt tự.
Cấn táo tương sinh với Môn là Thiên y, sinh được 3 con nhưng lại tương khắc với chủ, phạm vào Ngũ quỷ khó nuôi con, trai giữa đoản thọ, tuyệt tự, hay mắc các bệnh đau bụng, khí trướng, sưng lá lách.
Chấn táo đối với Chú là Thiên Y, đối với Môn là Ngũ quỷ, lại thuộc dương, sơ vận khá, nhưng sau đại hung.
Tốn táo đối với Môn là Họa hại, với chủ là sinh khí, sơ vận Đinh tài đều phát, sau hay mang bệnh đau nhức gân xương, phụ nữ đoản thọ.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, nữa kiết nữa hung.
Khôn táo, Đinh tài đều vượng, nhưng Khảm chủ bị khắc, tổn thương trung nam, góa bụa, ngành thứ tuyệt tự.
Đoài Táo, đông con, đàn bà yểu mạng, lâu ngày sinh ra góa bụa, dâm đãng.
Càn Táo tỵ hòa với Môn, đối với chủ là Lục sát, đoán theo cách Thiên Môn lạc thủy nói trên.3). Càn Môn Cấn chú: Thiên lâm sơn thượng gia phú quý:
Cách này gọi là Thiên Ất trạch, là phúc thần sinh 3 con nhiều ruộng đất, trong nhà trọng tín ngưỡng, sơ niên giàu có, đông con nhiều của, trai gái hiền lương, nhưng thuần dương bất hóa, lâu năm sẽ khắc vợ hại con, cô quả.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thổ khắc thủy, kim bị tiết khí, hay đau bụng, lá lách, hư lao, trẻ con khó nuôi, nam nữ yểu vong, trùng hôn, ma quỷ quấy phá.
Cấn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, điền sản hưng vượng, nhưng tổn thương con gái, hiếm con vì thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ tương khắc với Môn và Chủ, tuyệt tự, mắc bệnh phù thủng vàng da, bệnh tỳ, đại hung.
Tốn táo, Kim, Mộc, Thổ cả 3 tương khắc, đau gân cốt, khắc vợ hại con, bệnh về sinh sản, bệnh phong.
Ly táo đàn bà hung dữ, chồng sợ vợ, tuyệt tự, bệnh mắt.
Khốn táo là Diên Niên sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với chủ, đại cát.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, sơ niên phát phúc, sau thương thê khắc tử, tuyệt tự, góa bụa, vì là cách thuần dương.
4). Càn môn chấn chủ: Quỷ nhập Lôi môn thương trưởng tử:
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, ngoài khắc trong tai họa mau chóng, kiện tụng khẩu thiệt, hỏa tai, đạo tặc, thường ứng vào số 4, 5, ma quỷ quấy phá, nam nữ yểu chiết, đau bụng, điền sản hao tán, lục súc tổn thương, cha con bất hòa, ngành trưởng tuyệt tự sau đến các ngành khác, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, sơ niên tốt, lâu thời hao người tốn của.
Cấn táo phát tài không phát định, con nít hay đau ốm.
Chấn táo là tam dương đồng cự, phạm vào Ngũ quỷ đại hung
Tốn táo phụ nữ đoản thọ, đau nhức gân cốt, truỵ thai, chết về thai sản.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, đàn ông yểu thọ.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa kiết nữa hung.
Đoài táo tỵ hỏa với Môn, tương khắc với Chủ.
Càn táo là tam dương đồng cư, hai Kim khắc Mộc tất là tuyệt diệt, đại hung.
5). Càn môn Tốn chủ: Càn tốn sản vong tâm thoái thống:
Cách này gọi là Họa Hại Trạch, sơ niên may mắn được phát tài nhưng sau đàn bà chết sớm, hay bị trộm giặc, kiện tụng.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo không khắc với môn và chủ, sơ niên phát tài Đinh, về lâu không được vượng.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo có tên là Ngũ quỷ, đại hung.
Tốn táo thời phụ nữ đoản thọ.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, đàn ông đoản thọ.
Khôn táo lão mẫu bị yểu vong.
Đoài thọ nam nữ đều đoản thọ.
Càn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, thương thê khắc tử.
6). Càn Môn Ly Chủ: Càn Ly của cư sinh nhân tật:
Cách này gọi là Tuyệt mạng Trạch, ông già bị lao tật, đoản thọ, hoa mắt nhức đầu, xung độc, tán tài, trộm giặc, góa bụa, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tán tài, khắc thê, dâm đãng.
Cấn táo, con cháu hiền lương, phụ nữ hung dữ.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn là Họa hại táo, vợ lớn bị khắc, trụy thai, chết yểu vì thai sản.
Ly táo tương khắc với Môn, hung.
Chấn táo tương sinh với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài táo tụ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, không tốt.
7). Càn môn Khôn chủ: Thiên môn đáo địa chủ vinh hoa:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, Thổ kim tương sinh, phu phụ chính phối, sao và cung tương sinh, được 4 con, cả nhà hòa mỹ, con thảo cháu hiền, phú quý, sống lâu, Vì Diên Niên đắc vị nên gặp phúc hỷ.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo bị khó khăn, trung nam đoản mạng, đau bụng không tốt.
Cấn táo tương sinh với Môn, nam nữ hiền lương, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo tương khắc với Môn (Kim khắc Mộc) và tương khắc với chủ (Mộc khắc Thổ), những bậc lão mẫu, trương phụ bị tổn thọ.
Ly táo Hỏa, Kim tương khắc, hung.
Khôn táo đại cát.
Đoài táo đối với Mộc là sinh khí, với Chủ là Thiên Ất, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát.
8). Càn Môn Đoài chủ: Thiên trạch tài vương đa dâm loạn:
Cách này gọi là sinh khí trạch. Lão ông và thiếu nữ tương phối, sơ niên phát phú phát quý, có con và sống lâu. Lâu ngày sẽ trùng thú thê thiếp, đàn bà góa coi nhà, thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thủy tiết kim khí, tuy sinh mà không sinh, tán tài, tuyệt tự, khắc thê, dâm đãng.
Cấn là Thiên Ất táo, đại cát.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn táo là họa hại, phụ nữ sản vong, đau nhức xương cốt.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, trai gái đoản thọ, tán tài, đại hung.
Khôn táo đại hung
Đoài táo tỵ hòa với môn, đại cát.
Càn táo dương nhiều âm ít, phụ nữ yểu vong, ở góa, dâm đãng thứ cát.
II. KHÔN:
1). Khôn môn Khôn chủ: Trùng địa có quá chướng gia viên:
Cách này gọi là Phục vị trạch 2 chủ cùng chung một thửa ruộng làm giàu, ruộng vườn nhiều, sơ niên tiến phát, lâu thời hại con trai, tuyệt tự, phụ nữ làm chủ nhà cửa, bổ khuyết cung càn hay hoặc cung cấn thời tốt.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo với Môn chủ là Thiên Ất, cửa nhà an khang, hiền lành, phát phú quý, lâu thời góa bụa, tuyệt tự, thường phải nuôi con rễ, con nuôi.
Càn táo là Diên Niên táo đại cát.
Khảm táo tất bị bại tuyệt, đau bụng, hư hao, tích khối.
Cấn táo là sinh khí tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo khắc chủ khắc Môn, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo là Lục sát, không tốt.
Khôn táo là tam thổ tỵ hòa, phát tài nhưng hiếm con, góa bụa, nuôi con nuôi.
2). Khôn môn Đoài chủ: Địa trạch tiến tài tuyệt hậu tự:
Cách này gọi là Thiên y trạch, đàn bà con gái lương thiện, sơ niên phát phúc, hiền vì âm thịnh dương suy, để lâu thời đàn ông yểu mạng, con trẻ khó nuôi, đàn bà góa cai quản nhà cửa, nuôi con nuôi, quý mến con rể, trong nhà cửa không được trong sạch.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo tỵ hòa với Môn và Chủ và tương sinh, đại cát. Nhưng chủ về tuyệt âm, không có con trai.
Càn táo là Diên Niên, nhân tài đều vượng, sống lâu vinh hiển.
Khảm táo với Môn Thổ tương khắc, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn ???
3). Khôn môn Càn chủ: Địa khởi Thiên môn phú quý xương:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, sao và cung tương sinh, Ngoại thổ sinh Nội kim, trai gái cao sang, vợ chồng hài hòa, con cháu đông đúc và hiếu thảo, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài Táo là sinh khí Thiên Ất, mệnh danh là “Tam cát Táo”, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát.
Khảm táo tương khắc với Môn Chủ cung.
Cấn táo là Thiên Ất, sinh khí táo tận thiện tận mỹ.
Chấn táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Tốn táo phạm vào Môn thượng Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, họa khắc Cấn Kim, hung
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, là “Tam cát táo”, đại cát.
4). Khôn môn Khảm chủ: Khôn khảm trung nam, mệnh bất tổn:
Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, Thủy bị Thổ khắc đau bụng, tích khối, phù thủng vàng da, trung nam đoản thọ, góa bụa, điền sản phá bại, trộm giặc, điên cuồng, kiện tụng, nghành nhì bị tuyệt tự trước, rồi đến các ngành khác.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, Hung.
Cấn táo khắc chủ, nhân đinh không vượng, hung.
Khảm táo tương khắc với Môn, hung.
Cấn táo, khắc chủ, nhân định không vượng, hung.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Ly táo với Chủ, Chính phối, với cửa sinh mà không sinh, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, xấu.
Đoài táo, nam nữ đoản thọ.
Càn táo sơ niên hơi tốt, lâu thời dâm đãng, bại tuyệt.
5). Khôn môn càn chủ: Địa môn thổ trong điền sản túc:
Cách này gọi là Sinh khí trạch hai thổ tỵ hòa, chung ruộng làm giàu, lục súc nhiều, con cái sống lâu và đông đúc, hiếu thảo, lâu năm thời hay gặp tai họa, thứ cát.
Môn chú phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hay bị chứng vàng da phù thủng, tỳ vị yếu, nam nữ yểu thọ, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đa tai, bị bệnh hoàng thủng, da vàng phù thủng, chết vì thai sản, bệnh hoạn, trộm giặc, âm thịnh dương suy, phụ nữ nắm quyền.
Ly táo phạm vào đông tây hỗn loạn, bất tương sinh, Hỏa nóng thời Thổ khô, phụ nữ điêu ác, kinh nguyệt không đều, trẻ con khó nuôi.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ đại cát.
Đoài táo tương sinh với Môn và Chủ, chính phối đại lợi.
Càn táo là Diên Niên, nhị thổ sinh nhất kim, thọ như Bành Tổ, đại cát.
6). Khôn môn Chấn chủ: Nhân lâm long vị mẫu sản vong:
Cách này gọi là Họa hại trạch, Mộc Thổ tương khắc, Mẹ con bất hòa, trước hại của sau hại người, bị bệnh hoàng thủng tỳ vị. Có của không con, có con không của, cả hai không được lưỡng toàn.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo là tuyệt mạng, trong bụng tích khối, trung nam yểu vong.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ tương khắc với Môn, không tốt.
Tốn táo với Mộc phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Chủ, tương khắc với Môn, không tốt.
Đoài táo, Kim mộc tương khắc, nam nữ đoản thọ.
Càn táo với Môn thời tốt với chủ xấu, nữa tốt nữa xấu.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, nam nữ bất lợi, khó nuôi con.
7). Khôn môn Tốn chủ: Nhân lý địa hộ, lão mẫu tử:
Cách này là Ngũ quỷ trạch, mộc thể tương khắc, lão mẫu yểu vong, phụ nữ bất lợi, thuần âm, ham nhân đoán mạng, bị chứng hoàng thủng, yếu tỳ vị, quan tai khẩu thiệt, dâm loạn, cờ bạc, bại sản vong gia, lúc đầu sinh hai con, sau tuyệt tự, phải nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nữa cát nữa hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hay bị cảnh góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ cầm quyền.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, hai Mộc khắc một thổ, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo được gọi là Giai thần táo, tham sinh vong khắc, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Đoài táo là tam âm, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Diên Niên, tương khắc với Chủ, phụ nữ đoản thọ.
8). Khôn môn Ly chủ: Nhân môn kiến họa đa quả mãn:
Cách này gọi là Lục sát tiết khí trạch, sinh mà không sinh, phụ nữ cầm quyền, nam nhân đoản thọ, trong nhà rối loạn, lâu thời tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, không tốt.
Cấn tạo phát tài, phụ nữ điêu ác.
Chấn táo khắc Môn sinh chủ, nữa cát nữa hung.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, không tốt.
Ly táo, sơ niên phát tài, về sau ít người.
Khốn Táo tự hòa với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài Táo với Ly là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo tương khắc với Chủ, đàn ông đoản thọ và ở giá.
III. CHẤN
1). Chấn môn chấn chủ:
Cách này gọi là Phục vị trạch, hai trạch ở chung, lúc đầu phát phú phát quý, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, nhân đinh không vượng, lâu thời góa bụa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo là Diên Niên, phúc lộc thọ kiêm toàn, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hóa thông minh, mọi việc thuận lợi.
Khôn táo, mộc thể tương khắc, lão mẫu bất lợi hay bị các chứng bệnh hoàng thủng, tỳ vị không tốt.
Đoài táo, kim mộc tương khắc nhân đinh không vượng, nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, bất lợi.
Càn táo phạm vào Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất sự, người mất nhà tan.
Khảm táo là Thiên Ất, tốt, nhưng là cách thuần dương, sơ niên đại phát, về sau hiếm con, ở góa, bất lợi.
Cấn táo, cùng khổ tán tài, bất lợi tiểu nhi, hay bị các bệnh hoàng thủng tỳ vị.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, ba trai ở chung, lúc đầu tuy có lợi, nhưng về sau hiếm con, khắc vợ.
2). Chấn Môn Tốn chủ:
Lớn phong tương phối liên phát phúc. Cách này gọi là Diên Niên trạch nhị mộc thành lâm, lợi về thi cử, nhà đang cùng khổ, hốt nhiên đại phát phú quý, đều gặp kiểu nhà này, được gọi là cách “Bình địa nhất lôi thanh”. Mộc thịnh mà gặp Kim, nên công danh hiển đạt, sinh 4 con đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hỏa thông minh, đều đến tam nguyên, đại cát, trai tài gái sắc, mọi người trong nhà đều lợi, mọi việc đều thuận lợi.
Khôn táo thời lão mẫu bị yểu vong, không tốt, vì Mộc thổ tương khắc.
Đoài táo khắc cả Môn lẫn chủ, khắc vợ hại con, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hiếm con, bại tài, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, mộc nhiều thành rừng, đại cát, đại lợi.
3). Chấn Môn Ly chủ: Ly hỏa quang minh, phú quý xương.
Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc, hỏa thông minh, sao và cung được tương sinh và tỵ hòa, Tham Lang đắc vị, 5 con thi đỗ, vợ chồng hài hòa, gia đạo vinh xương, điền sản tăng tiến, gia súc hưng vượng, công danh hiển đạt, trai tài gái sắc, con cháu đầy nhà, con dâu hiền thảo, sống lâu trăm tuổi, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, phu phụ chính phối, đại cát, đại lợi.
Ly táo, với Môn là Thiên Ất, hiếu thiện phát phúc, sinh vợ hiền, hưng gia lập nghiệp, là bực nữ trung trượng phu.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Càn táo với Môn và Chủ phạm vào Ngũ quỷ. Tuyệt mạng lại gặp bại tuyệt, mọi việc đều bất lợi, đại hung.
Khảm táo, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, đại cát đại lợi.
Cấn táo, Mộc khắc thổ, hiếm con, yểu thọ bại tuyệt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, chủ, đại cát.
4). Chấn Môn khôn chủ: Long nhập nhân môn thương lão mẫu.
Cách này gọi là Họa hại trạch, thổ bị Mộc khắc, mọi người hay mắc chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược, phạm vào cách “Chấn nhập khôn cung, mẫu ly ông” Lúc đầu, có con về sau người và của không được lưỡng toàn, có người không của, hoặc có của không người, mười nhà thời 9 nhà bị cùng khổ.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo, tương khắc với Chấn môn, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo, với khôn chủ phạm Ngũ quỷ không tốt.
Ly táo được bình yên
Đoài táo tương khắc với Môn, con trai yểu vong, con cái không lợi.
Càn táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Cấn táo với Môn, Mộc thổ tương khắc, hung.
5). Chấn mộc Đoài chủ: Long tranh hổ đấu ưu thương trường.
Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, người và của đều không lợi, Kim Mộc hình khắc, hay bị bệnh đau nhức chân tay, eo lưng đau bụng, hay gặp cảnh góa bụa, thiếu người nối dõi, lênh đênh cô khổ, nếu là động trạch, lớp thứ 5 cao lớn thời đại phát trong vòng 20, 30 năm, sau thời bất lợi.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, Đoài kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu vong.
Ly táo, Hỏa khắc kim, thiếu phụ bị hung tử, không tốt.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, lão mẫu bị tổn thương.
Đoài táo, Kim khắc mộc, tổn thương đàn ông, khắc con, không người nối dõi.
Càn táo, kim mộc tương khắc đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, bình yên, về sau nam nữ đoản thọ.
Cấn táo mộc thổ tương khắc, tiểu nhi yểu vong
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ không tốt.
6). Chấn môn càn chủ: Long phi thiên thượng lão công ương.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, phạm cách “Hỏa hiện Thiên môn, tốn lão công, cả nhà đoản thọ, ma quỷ quấy phá, nhân mạng hung, tử, kiện cáo trộm giặc, khắc vợ hại con, nhọt độc, chết vì thai sản, chân tay đau nhức, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, càn kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu thọ, gân cốt đau nhức, hung tử sản vong.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hoa tai nhơn tật, chóng mặt, nhọt độc, ho suyễn, đờm rãi, hư lao…
Khôn táo, tương khắc với Môn, cha mẹ lìa nhau, phụ nữ bất lợi bị bệnh hoàng thủng tỳ vị đau tim.
Đoài táo, kim khắc chân mộc, con nít khó nuôi, ở góa nuôi con nuôi, tật bệnh đa tai.
Càn táo, tam dương khuyết âm, kim mộc hình khắc, cung và sao tương khắc, nam nữ đoản thọ, mọi việc không lợi, đại hung.
Khảm táo thuần dương, khắc thê thương tử, dâm loạn cờ bạc, hiếm con, tán tài.
Cấn táo, mộc thê tương khắc, hiếm con, bị bệnh hoàng thủng, bệnh phong, khắc thê khắc tử.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, hung.
7). Chấn môn khảm chủ: Lôi hỏa pháp tự đa hành thiện.
Cách này gọi là Thiên y trạch, môn chủ tương sinh, lúc đầu đại cát, nhưng là cách thuần dương bất hòa, lâu thời thương thê khắc tử, nhân định bất lợi, trai gái thích làm điều thiện, nhân nghĩa.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, mọi việc cát lợi, phú quý vinh hoa.
Ly táo chủ sinh Môn, Môn sinh táo, cả 3 tương sinh lẫn nhau, đây là Tam cát trạch, đại lợi.
Khôn táo, Mộc thổ tương khắc, Thổ thủy tương khắc, hung.
Đoài táo, Kim Mộc tương khắc, thủy tiết kim khí, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời khắc vợ hại con.
Cấn táo, Mộc thổ tương khắc, tuyệt tự, thủy thổ tương khắc, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời hiếm con.
8). Chấn môn cấn chủ: Long Hổ sơn trung tiểu nhi lang.
Cách này gọi là Lục sát trạch, phạm vào cách chấn cấn tương khắc, trẻ con chết non, nam nữ yểu vong.
Thổ bị mộc khắc, bị các chướng phong tập, tỳ vị, hoàng thủng, hiếm con, nuôi con nuôi, kiện tụng, trộm giặc.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, một thổ tương khắc, nhận định không vượng, hung.
Khôn táo, một thổ tương khắc, bà già xa cách ông già, sinh con khó nuôi, nam nữ đoản thọ.
Đoài táo kim mộc hình khắc, nhiều gái ít trai, bại tuyệt hung tử.
Càn táo với Môn là Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất lợi.
Khôn táo, tương sinh với Môn, tốt, tương khắc với Chủ, hung – cát hung lẫn lộn.
Càn táo, mộc khắc thổ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc chủ, không tốt.
Ly táo, lửa nóng thổ khô, phụ nữ hung dữ, hiếm con.
IV. TỐN
1). Tốn môn, tốn chủ:
Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Cách này là phục vị trạch, thuần âm, đàn bà coi nhà, lúc đầu phát tài, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, gái nhiều trai ít, lâu thời tuyệt tự, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo, mộc hỏa thông minh, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú, nhưng vì thuần âm, hiếm con. Khôn táo, mộc thổ tương khắc phạm Ngũ quỷ, hung.
Đoài táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi, nhân định không vượng
Càn táo với Môn là họa hại, phụ nữ chết vì thai sản, đoản thọ, bệnh đau nhức.
Khảm táo là sinh khí táo, thượng thương cát, ngũ phúc kiêm toàn, vinh hoa.
Chấn táo là Diên Niên, hai mộc thành lâm, đại phát phú quý.
Cấn táo là Lục sát, mộc táo tương khắc, tuyệt tử bại tài.
Tốn táo, tỵ hòa với Môn và chủ, tam âm đồng cư, nam nhân đoản thọ có của không con.
2). Tốn Môn Ly chủ:
Phú quý pháp tự phong hỏa vượng. Cách này gọi là Thiên Ất trạch, mộc hỏa thông minh, phát phú phát quý, phụ nữ tuấn tú, cả nhà hiển thiện, lợi người, lợi vật, lâu sau, thuần âm bất trương, nam nhân đoản thọ, tuyệt tự, góa bụa.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo, cung và sao tương sinh, lúc đầu đại lợi, về sau hiểu người vì lẽ thuần âm.
Khôn táo là Ngũ quỷ táo, không tốt, mọi sự bất lợi, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
Đoài táo đều tương khắc với Môn và Chủ, nam nhân đoản thọ, hiếm con, gân cốt đau đớn.
Càn táo là kim khắc mộc, hỏa khắc kim, nam nữ đoản thọ, trụy thai, chết vì thai sản, tự ái.
Khảm táo là sinh khí táo, đại cát, đại lợi, đời đời phú quý, phát cả con gái.
Cấn táo là tuyệt mạng, tuyệt tự, góa bụa, không tốt, bị bệnh phong, hoàng thủng, sinh ra ác phụ.
Chấn táo tương sinh và tỵ hòa với môn và chủ, đại cát, phú quý cực phẩm nhân định đại vượng.
Tốn táo tương sinh với Môn chủ, nhưng là cách thuần âm, thứ cát, không vượng đinh.
3). Tốn môn khôn chủ: Địa đáo nhân môn, mẫu tiên vong.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, mộc thổ tương khắc, ngoại khắc nội, tai họa rất mau, kiện cáo khẩu thiệt, trôi nổi, phá sản, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ gây rối, ma quái bệnh tật, nam nữ đoản thọ, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, trước sinh 2 con, sau thời hiếm con, đàn bà góa cai quản nhà cửa, con nuôi tranh giành gia can.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, môn sinh táo bình yên tốt lành, tham sinh vong khắc.
Khôn táo, tương khắc với Môn, tỵ hòa với Chủ, Môn khắc Mão, hung gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo.
Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ đoản thọ, tam âm đồng cư, hiếm người, nuôi con nuôi.
Càn táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nửa cát nửa hung.
Khảm táo với Môn là sinh khí, đại cát, thủy bị thổ khắc, trung nam bất lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
4). Tốn môn đoài chủ:
Cách này gọi là Lục sát trạch, âm khắc âm, phụ nữ bất hòa, kim mộc tương khắc, đau nhức gân xương, nam nữ đoản thọ, ở góa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo: Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo tương khắc với Môn, đại hung, gọi là Ngũ quỷ xiên cung táo, mọi việc bất lợi.
Đoài táo, kim khắc mộc, bất lợi, con trai yểu mạng, tuyệt tự, đau nhức gân cốt.
Càn táo, kim mộc tương khắc, phụ nữ yểu vong, đàn ông đoản thọ, tuyệt tự không tốt.
Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt.
Cấn táo với Môn Mộc thổ tương khắc, bất lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Tốn táo với Môn chủ, đều thuần âm, âm khắc âm, không tốt.
5). Tốn môn càn chủ: Phong thiên đống thống sát trưởng phụ.
Cách này gọi là Họa hại trạch, dương kim khắc âm mộc, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, chết vì thai sản, mục tật, bị các chứng đau lưng, bụng, chân tay, lúc đầu có phát tài phát định, tiểu công danh, trạch này cần phải xem xét kỹ mới chuẩn xác. Nếu là càn tốn hướng, thuộc động trạch, lớp thứ tư cao lớn, có thể đại phát được 10, 20 năm.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo, với Môn là Ngũ quỷ, phụ nữ yểu vong, bị các chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược.
Đoài táo kim khắc mộc, không tốt.
Càn táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt, phát đinh phát tài.
Cấn táo, thổ mộc tương khắc, không tốt, sinh ra góa bụa, bệnh phong, hiếm con.
Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, đại hung mọi sự bất lợi.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, đàn bà đoản thọ, hay đau tim, nhức tay chân.
6). Tốn môn Khảm chủ: Ngũ tử đăng khoa thi phong thủy.
Cách này gọi là sinh khí trạch, Tham lang đắc vị, năm con đỗ đạt, nam nữ tuấn tú, con thảo cháu hiền, con cháu đầy nhà, phú quý cực phẩm, vợ chồng song toàn hòa thuận. Khoa giáp liên miên, đời đời vinh hoa, đây là kiểu nhà đại cát, nhân đinh đại vượng, phụ nữ hiền lương, cả nhà đều có danh vọng.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo gọi là Thiên Ất táo, cung và sao đều được tương sinh, đủ phúc lộc thọ, đại cát đại lợi.
Khôn táo là Ngũ quỷ, Môn chủ tương khắc, trung nam bất lợi, vong gia bại sản, hao người, mọi việc bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn, phụ nữ đoản thọ, không tốt.
Càn táo, càn kim khắc Tốn mộc, táo khắc mộc, thượng thê khắc tử, đau nhức gân cốt, chết vì thai sản, tuy cùng có phát về khoa giáp, phát phú và đông con.
Khảm táo là sinh khí, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn, phụ nữ thông minh
Cấn táo, mộc thổ thủy tương khắc, khó nuôi con, sinh năm con chết 3.
Chấn táo là đại cát, hợp “Đông trù tư mạng” gọi là táo “đắc vị”.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát, phú quý song toàn, nhân định đại vượng.
7). Tốn môn cấn chủ: Phong sơn quá mẫu đa pháp tự.
Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, phạm vào cách Tốn môn khắc chủ, phải có 3 cửa phụ, tổn thương tiểu nhi, phải nuôi con nuôi, ngoại khắc nội, kiện tụng trộm giặc, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, khẩu thiệt. Tốn là phong, Cấn thuộc sao cơ, tính ưa gió, lại đóng vào vị trí lâm quan của Giáp Mộc, đi cửa Tốn, là cách nhiều cây đón gió, cho nên sinh bệnh phong, thiếu nam bị khắc, cho nên tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với chủ, Cấn táo ly táo, cả hai đều chủ phụ nữ tính nết ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, khó nuôi con, kinh mạch không đều, băng huyết.
Khôn táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung
Đoài táo, tương khắc với Môn, không tốt.
Càn táo, với Môn, Kim Mộc tương khắc, tương sinh với chủ, phụ nữ đoản thọ, sản vong.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hiếm con, đoản thọ, không tốt, sẩy thai, sản lao.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, góa bụa, hiếm con.
Cấn táo tương khắc với Môn, hiếm con, bị bệnh phong, tiểu nhi bất lợi.
8). Tốn môn chấn chủ: Phong lôi công danh như hỏa thôi.
Cách này gọi là Diên niên trạch, nhị mộc thành lâm, công danh tốc phát, mộc thịnh gặp kim, tạo thành rường cột, phát về khoa bảng, trạch này còn được gọi là “Bình địa nhất thanh lôi”, tiền bần hậu phú, hàn sĩ đỗ trạng nguyên, phần lớn trạch thuộc cách này.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo là Thiên Ất, mộc hỏa tương sinh, đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh đại vượng, vợ chồng hòa thuận, sinh con gái hiền.
Khôn táo mộc thổ tương khắc, phạm Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, hiếm con, gia đạo bất hòa bị các bệnh vàng da, bệnh lao.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, nam nữ đoản thọ, gân cốt đau nhức, tán tài.
Càn táo, kim mộc hình khắc phạm Ngũ quỷ, đại hung thương nam khắc nữ, trong gia bại sản.
Khảm táo là sinh khí táo, phúc lộc song toàn, đại cát đại lợi, khoa giáp liên miên.
Cấn táo đều tương khắc với Môn và Chủ, tiểu nhi hay bị bệnh phong, tỳ vị suy nhược, khó nuôi, hiếm con.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại lợi.
Tốn táo, tỳ hòa với Môn, chủ, gặp điềm lành, gia đạo hưng thịnh.
Trên đây đã phân tích kỹ về đông tứ trạch gồm 32 môn, đều từ môn mà khởi Du Niên, xem Chủ phòng cát hung và bếp tốt hay xấu. Cần phối hợp cả 3 Môn Chủ Táo, nếu tương sinh là tốt, tương khắc là hung. Khảm, Ly, Chấn, Tốn là đông tứ trạch, nếu cả 3 môn Chủ Táo đều thuộc Đông tứ trạch là Tam cát trạch, phát phúc lâu dài. Lấy sinh khí làm Thượng cát, Thiên ý, Diên Niên làm thứ cát.
Phép xem động trạch mở cửa theo tứ chính hướng tức Tý Ngọ Mão Dậu:
Cửa mở theo bốn chính hướng Tý Ngọ Mão Dậu đều phải theo từ chính phiên kim. Từ chủ phòng khởi Du Niên đến hướng, xem gặp sao nào, thời căn cứ vào sao đó mà tiến lần theo Ngũ hành tương sinh của sao, phiên tinh đến Chủ phòng, xem gặp sao nào, như vậy là xác định được cát hung.
Sau đây là 17 biểu đồ được trình bày rõ những điều cát hung để độc giả theo đó mà châm chước sửa đổi cho thích hợp.
Khảm chủ, Ly môn, Chấn táo, Động trạch 3 lớp, đại cát.
1. Đại môn: Diên niên
2. Văn khúc
3. Sinh khí.
Biểu đồ này theo Ly môn, Khảm chủ, Chấn táo động trạch gồm 3 lớp, dùng từ chính phiến kim, lớp đầu là Diên Niên kim, lớp 2 là Văn Khúc thủy, lớp 3 là sinh khí Tham lang, Mộc tinh, cao lớn làm chủ phòng, vậy gặp được 2 cát tinh là Tham Lang, Diên Niên lại phối với Chấn táo, với Chủ là Thiên y, với Môn là sinh khí, khảm chủ sinh chấn táo, chấn táo sinh Ly môn. Cả ba điểm Môn Chủ Táo được cách thủy mộc tương sinh, mộc hỏa thông minh, sinh khí, Diên Niên Thiên y, hợp được 3 cát tinh quy tụ, vậy được Ngũ phúc kiệm toàn, sống lâu 100 tuổi, trai tài gái sắc, con thảo cháu hiền, ruộng vườn tăng tiến, lục súc hưng vượng, đỗ đạt liên miên, bạch thủ thành gia, phú quý cực phẩm, nhân đinh đại vượng. Trong 3 đến 8 năm tiểu phát. Nếu muốn mau phát đạt, nên sửa đổi theo kiểu này rất ứng nghiệm
Khảm Chủ, Tốn Môn, Chấn Táo, nhà gồm 4 lớp thuộc Động trạch, đại cát.
1. Lớp đầu là Cự Môn thổ.
1’. Đại môn (Tốn)
2. Lớp 2 Diên Niên Kim
3. Lớp 3 Văn Khúc Thủy
4. Lớp 4 Tham Lang Mộc.
Nhà này lớp thứ 4 cao lớn lấy làm chủ vị, Khảm thủy sinh chấn Mộc lại sinh Tham Lang Mộc tại bản cung, Mộc ở trên, thủy ở dưới, cùng sinh sao, gọi là Tham Lang đắc vị, năm con đỗ đạt. Kiểu nhà này là kiểu của ông Dân Yên Sơn, sinh được 5 con hiền, đều đỗ đạt, trong nhà không có người thất học bạch đinh, người và của đều vượng, lập công lập đức, giàu lòng cứu người. Sinh con gái đẹp đẽ trong sạch trinh khiết, trung hậu hiền lương. Đây là kiểu Đông tứ trạch, để cửa chếch, đây là kiểu tốt nhất. Trạch này thuộc Mộc, phát vào những năm Hợi, Mão, Mùi, Mộc số 3 và 8 tức là 3 năm, 8 năm, 30 đến 80 năm đại cát, nếu gặp người Đông tứ mạng cư trú, rất tốt, càng phát mau.
Khảm chủ, Ly môn, Chấn táo, Đông trạch có 5 lớp: lớp thứ 5 cao lớn, trạch này xếp vào thứ cát.
1. Đại môn, Diên Niên kim.
2. Lớp thứ 2, cửa thứ hai, Văn khúc thủy tinh.
3. Lớp thứ ba, Tham Lang Mộc tinh – sân lớn.
4. Lớp 4, cửa nhỏ thứ hai, Liêm Trinh Hỏa.
5. Lớp 5, Cự môn, Thổ tinh, cao lớn hơn các lớp khác.
Theo biểu đồ này, đặt bếp ở hai phương Chấn Tốn, gọi là Tam Cát trạch, được âm dương chính phối, thủy mộc tương sinh, mộc hỏa thông minh, cách Thủy hỏa ký tế, Diên Niên đến cung Khảm, Kim thủy tương sinh. Luận về phiên tinh, lớp thứ 5 là chủ phòng gặp Cự môn Thổ tinh, lạc vào cung Khảm, lâu về sau tất bị tương khắc, cho nên xếp vào thứ cát. Lớp thứ 3 là Tham Lang cao lớn, nhưng so với đồ hình trước cũng hơi kém, vì lẽ phía trước có 2 lớp, sau có 2 lớp, ở giữa chỉ có 1 lớp, trung tâm cao vọt, có nghiĩ là tâm cao thời tài phân tán 4 phía, lợi về công danh nhưng tài lộc không lợi, nếu là Nha thự, thời không luận như vậy.
Trên đây là ba biểu đồ đều thuộc đại cát của Đông tứ trạch. Do kinh nghiệm bản thân, tôi thấy đây là những kiểu trạch cứu bàn rất ứng nghiệm, vì có nhiều người không rõ, nên phải vẽ ra để mọi người có thể sử dụng dễ dàng. Thông thường Trạch thuộc Khảm Ly, đặt bếp ở Chấn Tốn cũng tốt. Tuy nhiên, dù được cách thủy hóa ký tế, nhưng lâu năm sẽ bị tương khắc, vì thế an bếp ở phương Chấn hoặc Tốn để hòa giải. Nhờ Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, tham sinh vong khắc mà khiến về sau không phải lo ngại. Cách này nhất thiết không cần lưu tâm phòng tốt hay xấu, chỉ cần phù hợp với biểu đồ là được. Chỉ trong vòng 100 ngày là được tiểu cát, rất chuẩn xác. Nhà nghèo khổ đột nhiên đại phát, những nhà giàu sang thường gặp nhà kiểu này.
Chính hướng Diên Niên chủ, Diên Niên môn, sinh khí táo, thủy mộc tượng sinh, mộc hỏa thông minh, Thủy hỏa tương tế, vợ chồng hòa thuận, phú quý vinh xương, con cháu đầy nhà, phụ nữ hiền đức, kiểu nhà này đại cát.
Càn sơn tốn hướng, Tốn môn Khảm chủ, chấn táo tĩnh trạch.
Nhà này thuộc về Đông tứ trạch tĩnh trạch, chính hướng, Tốn môn, Khảm cung sinh khí chủ, chấn cung Diên Niên táo, Thủy mộc tương sinh, cung và sao tương sinh, gọi là Tham Lang đắc vị, 5 con đậu đạt, nhà này đại cát, ngũ phúc kiêm toàn, nếu địa thế méo lệch, thời dễ bi sai lầm vì thế phải vẽ biểu đồ để tiện việc tham khảo.
Dậu Sơn mão hướng, chấn môn Ly chủ, tốn táo.
Trạch này là Thiên Ất trạch Diên Niên táo, cung và sao tương khắc, thuộc loại thứ cát, sơ niên đại phát, đồng người thịnh vượng lâu năm thời khắc thê thương tử.
Ngọ Sơn, Tý hướng, Khảm môn chấn chủ, Ly táo.
Trạch này là sinh khí trạch, Diên niên táo, nhi mộc thành lâm, mộc hỏa thông minh, công danh hiển đạt, ruộng vườn tăng tiến, nhân đinh hưng vượng, tiền bần hậu phú, phụ nữ hiền lương, đảm đang coi sóc cửa nhà, cần kiệm.
Bốn biểu đồ kể trên, Môn chủ táo đều sinh khí, Thiên y, Diên niên là tam cát trạch. Nếu lại hợp với mạng nguyên của trạch chủ thời càng tốt, dù không hợp mạng nguyên, cũng được thuận lợi, chẳng qua hợp thời phát lớn, không hợp thời phát nhỏ. Đó là điềm thiết yếu khi xét về dương trạch, không nên nhất mực cho rằng Đông tứ mạng phải ở đông tứ trạch, và tây tứ mạng phải ở tây tứ trạch, như vậy là quá câu nê và không thông nghĩa lý. Nói chung, hễ gặp Đông tứ trạch thời cứ theo biểu đồ mà làm như vậy sẽ gặp cát lợi, tuy đại đồng nhưng có tiểu dị.
Sau đây là một số kiểu nhà phải dùng phép xem Thái cực để xác định 3 trọng điểm Môn Chủ Táo, sau đó mới có thể kết luận là sát hoặc hung.
Ly sơn khảm hướng tọa chính Nam, hướng Chính Bắc, Cấn Môn Khôn Chủ Đoài Táo.
Trạch này Cấn Môn, Khôn chủ, Đoài táo, dùng La bàn khảo sát 2 lần. Tây viện có tây phòng, không có đông phòng. Đại môn có thiên về Đông, lấy trung cung mà phân bổ bát quái làm cấn cung tức là Cấn môn, tiến vào đại môn đi về phía đông, Đông viên có Tây phòng, không có đông phòng, phòng trên thiên về phía tây, lấy điểm giữa hạ La bàn, phòng trên đóng tại cung Khôn, là Khôn chủ. Bếp ở phòng bên tây gọi là Đoài táo. Nếu không rành phép xem Thái cực thời cho là Khảm môn, Ly Chủ, thật là sai một ly đi một dặm. Phép này từ xưa đến nay ít người biết, riêng tôi nhờ kinh nghiệm mà phát hiện được, có thể nói bách phát bách trúng, nếu cứ chiếu theo phép Thái cực mà khảo sát thời rất chuẩn xác, nếu cát hung không ứng là lỗi bởi khi đặt La bàn có sự sai lầm, đừng vội cho rằng dương trạch không chuẩn xác.
Tôi thường hay dùng danh từ “Các cụ nhất Thái cực” (tạm dịch là dùng phép Thái cực) như vậy là sao? Xin thưa, Thái cực nghĩa là nói đến âm dương. Các viện đều mỗi nơi có âm có dương, đã phân biệt được âm dương, thời sẽ định được bát quái, và cát hung sẽ nằm ngay trong đó. Nếu không lấy trung điểm mà làm chuẩn thời bát quái không thể xác định phương vị, âm dương cũng sai lầm, có khi lấy âm làm dương và ngược lại. Như vậy, khó có thể xác định được cát hung. Vậy thì định vị của bát quái, muốn khảo sát cho ra là phải từ cái hữu định mà tìm cái vô định (Hữu định ví như 4 phương đông, tây, nam bắc. Vô định ví như Đông viên coi là Tây viên, tây viên lại coi là đông) và cũng từ cái vô định mà tìm ra cái hữu định, không thể dời đổi (Như Đông viên mà coi là Tây viên, có chính xác không và không thể là Đông viên. Tây viên coi là Đông viên có chính xác không và không thể coi là Tây viên). Đó là diễn giải câu tôi thường nói: “Các cụ nhất Thái cực” vậy khi xem phải tùy theo thế đất mà quyền biến.
Khảm sơn, Ly hướng, Phục vị trạch.
1. Táo
2. Viện này dùng để định táo.
3. Viện này dùng để định chủ.
4. Đông tây tường
5. Hạ La bàn để định Môn.
Trạch này đại môn hướng về chính Bắc, vào cửa rồi rẽ sang phía Đông, chạy theo hướng Nam, bên trong sửa sang thành, tọa bắc hướng Nam là phục vị Chủ, phục vị Môn, Ly táo. Trong đại môn hạ La bàn để lấy hướng cổng chính giữa phòng, lớn nhất ở trong viện đặt La bàn để xác định chủ, ở bếp tiểu viện phía Đông hạ La bàn để xác định táo. Như vậy là biết được Khảm Môn, Khảm Chủ, Ly táo, đó gọi là “Tam bàn các cụ nhất Thái cực khán pháp”. Ngoài ra các phục vị trạch cũng phóng theo như vậy.
Trạch này chỉ có một viện duy nhất và có một phòng, đặt bếp ngay ở trong phòng lớn, mở cửa (Môn) ở ngay chính giữa gọi là Phục vị Môn, Phục vị táo, theo đúng bản sơn, bản hướng đúng theo 24 sơn và hướng. Chỉ cần xét ở phía sau viện xem có viện nào hay không, nếu có lại không phải tĩnh trạch phục vị. Khảo sát những nơi đi làm ăn buôn bán, phần lớn dùng phép này. Nếu thuộc thuần âm hoặc thuần dương, sơ niên rất phát tài, nếu là âm dương phối hợp, thời viện buôn bán sinh nhai được lâu bền, đó là bí quyết khảo sát các căn phố buôn bán.
Sau hết, những nhà thuộc đông tứ trạch, thời nên đặt chuồng ngựa, chuồng heo, kho tàng, bàn ghế, giường nằm bếp trà cũng thuộc Đông tứ trạch. Cầu tiêu nên đặt vào các phương Ngũ quỷ, Lục sát thời được phát hoạch tài, mọi việc cát lợi. Thứ đến là đặt các phương họa hại, tuyệt mạng.
Sau đây, tác giả sẽ bổ túc thêm 3 kiểu đông trạch, cát hung lẫn lộn, lúc đầu phát đạt nhưng lâu hay gặp tai họa.
Mão sơn, Dậu hướng áo sát Đông trạch gồm 3 lớp:
Biểu đồ này là Đoài môn, Chấn chủ, Tốn táo, kim khắc mộc, là hung triệu. Nhưng lấy tứ chính phiên kim, từ phương Chấn khởi Du Niên đến chính hướng là cung Đoài gặp Phá Quân Kim kinh, vậy lớp đầu là Đại môn thuộc Kim, lớp thứ hai thuộc thủy, lớp thứ 3 là sinh khí Tham Lang – Mộc tinh cao lớn, đến cung Chấn là nhị mộc thành lâm gọi là Mộc tinh đăng điện, lại được Tốn táo thuộc Mộc hỗ trợ, mộc cát vượng, cách này gọi là cát tinh đắc vị thời hung tinh thoái tàng, vì thế khoảng 30 năm đầu đại phát, đại phú quý, vượng người vượng của 30 năm sau, Mộc khí suy mà hung tinh hiện, nam nữ đoản thọ, tài sản suy bại, đau nhức gân xương, đó là ứng vào sự Môn Chủ tương khắc, nếu gặp trạch này thời cần đặc biệt lưu tâm.
Trạch này lớp thứ 3 có phòng, 3 gian phía đông cao lớn, cửa thứ hai ở phía tây thấp nhỏ. Như vậy, là Cấn chủ, ly môn, Tốn, táo. Môn thuộc Đông tứ trạch, chủ thuộc Tây tứ trạch, Đông Tây hỗn tạp, đúng lý là không tốt. Nhưng luận về tứ chính phiên kim, lớp thứ ba là sinh khí Tham lang Mộc tinh đóng tại cung Khảm, thủy mộc tương sinh, cát tinh đắc vị, dù Môn và Chủ không hợp cũng không đến nỗi khắc Táo lại tương sinh với Môn, 30 năm trước phát tiểu phú, tiểu quý, có người có của, nhưng phát không được lâu thời hay bị góa bụa, vợ đoạt quyền chồng. Khoảng 60 năm phạm tuyệt, những nhà ở đã lâu, nên lấy đó làm kinh nghiệm, khi tu sửa không nên mô phỏng theo kiểu này.
Dậu Sơn, Mão hướng, Động trạch, áp sát, 5 lớp.
1. Lớp đầu, Đại môn, Phá quân kim tinh.
2. Lớp 2, Văn Khúc Thuỷ.
3. Lớp 3, cửa nhỏ, Tham lang, Mộc tinh.
4. Lớp 4, Liêm trinh, hỏa tinh.
5. Lớp 5, Cự môn Thổ tinh cao lớn.
6. Bếp.
Trạch này là Chấn môn, Đoài chủ Khôn táo, lớp thứ 5 gặp Cự môn thổ tinh cao lớn, cung và sao tương sinh, lúc đầu phát phú quý, nhân đinh vượng. 30 năm sau, khắc vợ hại con, nam nữ yểu vong, 30 năm trước ứng vào sao Cự môn Thổ tinh đắc vị, 30 năm sau ứng vào Môn chủ tương khắc.
Ba biểu đồ trên đều gọi là áp sát trạch, rất khó xem, may mắn tôi đã khảo nghiệm nhiều lần và rút từ kinh nghiệm riêng mà trìn bày ra để độc giả tiện tham khảo.