Tổng quát địa lý Việt nam

Tổng quát địa lý Việt nam
 Đất nước Việt Nam toạ chính hướng trục tung bắc- nam,trục hoành đông tây,”ToạSơn Hưóng Thuỷ”. Phía Tây hoàn toàn dựa vào núi (Trường sơn, Hoàng liên sơn, Tản viên sơn, Tam đảo, Yên tử v.v….Mặt phía Đông từ km 1 rừng Dương Móng cái đến rừng Đước Cà Mau hoàn toàn tiếp giáp với Biển. Độ dốc cao, nhiều sông ngòi, cửa biển, cửa sông (trong đó có Sông Mê công, sông Hồng bắt nguồn từ Thái tổ Sơn ) đi qua và kết thúc ở Việt Nam.

”Chúng Thuỷ triều Đông nghĩa là hàng vạn khe nước đều quy  tụ về hướng Đông (Biển đông). Đây là Thế Đất rất quý, đắc địa:

Đông Mộc+Thuỷ,TâyKim+Thổ ,ngoài ra còn nghĩa “Gốc Bể Ngọn Nguồn”, khi đặt thượng lương phải quay gốc về phía Đông. Do đó yếu tố tâm linh phong thuỷ cực kỳ dồi dào, mạnh mẽ.

 Đó là thế : Nước nhỏ anh hùng, trai tài gái sắc, văn hay võ giỏi, Địa linh nhân kiệt , thời  nào cũng sinh Anh hùng. 

 Theo tài liệu thống kê của: Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thầy Tả Ao, La sơn phu tử Nguyễn Thiếp hoặc “Cao Biền tấu thư địa lý kiểu tự”v.v. thì mỗi Xã , Huyện của Việt Nam còn hàng Chục cuộc đất quý chưa sử dụng tới.Những cuộc đất hiện đang sử dụng chỉ là rất nhỏ so với thực có. Những đất quý này  thường ở ngay xung quanh ta mà không ai để ý tới. (Cũng do trước đây chưa có điều kiện). Hiện nay có nhiều tổ chức, cá nhân đang khám phá và đưa vào sử dụng kho báu đó. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thời đại.

Tầm Long:

Viễn thiên xích vi Thế

Cận bách xích vi hình 

 Cần trông xa,nhìn gần xác định  hình thế  vị trí khu đất mình chuẩn bị đầu tư nằm ở vị trí nào so với Biển, Núi, Sông, Hồ, Danh lam thắng cảnh, Di sản, kỳ quan, Địa linh nhân kiệt, Đô thị, hạ tầng, giao thông v.v. 

Sơn đa ,Thuỷ thiểu .Thuỷ cường , sơn nhược .Thuỷ sơn bất xứng.

Cô âm bất sinh, độc dương bất phát. (thuần âm bất sinh,thuần dương bất phát)

Nhân vô thập toàn , Địa năng thập toàn tai.

Có 4 hình thế chính :

Oa : như cái phễu

Kiềm :Long hổ che hai bên

Nhũ : phình ra như nhũ hoa (bầu sữa)
 Đột : giữa bình địa đột khởi gò cao

Ngoài yếu tố tàng phong tụ khí còn phải xét tới:

Sơn đình

Khí chỉ

Thuỷ tụ

Nghĩa là: núi tới đó dừng lại, có nước tụ trước mặt,tụ khí không có gió lùa.
 Phong Thủy là gió & nước, cho nên phải chọn nơi có không gian lớn thoáng đãng, nước sông hồ thiên nhiên, cảnh quan đẹp đẽ.

Phân biệt Long sinh, Long tử:

Núi non trò trịa cây cối tốt tươi, chim muông sống tự nhiên, khí hậu trong lành, cảnh quan kỳ vĩ. Sông hồ nước sạch uốn lượn mềm mại, tôm cá sống đàn, phong bình sóng lặng là Long sinh rất tốt.
Đồi trọc, núi nhọn đầu, cây cối khô héo, muông thú tuyệt diệt, mương máng sông hồ kè thẳng bằng bê tông, gạch đá xi măng, nước bẩn ô nhiễm, khí độc khắp nơi cua ốc không sống được, đó là Long tử không tốt. Tránh nơi có tử khí ,tà khí ,thần khí ,bênh khí ,ám khí ,xú khí ,uế khí ,thán khí.

Sơn đa,Thuỷ thiểu,Thuỷ cường, sơn nhược.Thuỷ sơn bất xứng.
Núi đồi, đất đá nhiều mà ít nước hoặc nước quá nhiều mà ít núi non đất đá là không tốt..
Cô âm bất sinh, độc dương bất phát, (thuần âm bất sinh,thuần dương bất phát). Chỉ có thuần nước hoặc thuần đất cũng không tốt.
5- Nhân vô thập toàn, Địa năng thập toàn tai.
Con người cũng không thập toàn cho nên kén đất không thể được tuyệt đối, chỉ cần hội tụ những cách cuộc hợp với gia chủ là được.
Trước khi tầm Long , phải am hiểu tinh thần của sơn xuất hiện (tinh phong).

Tinh phong có thiên hình vạn trạng nhưng rốt cuộc đều từ Ngũ tinh mà biến thể.

Có 4 dạng kiểu chính :

Ngũ tinh :Kim , Mộc , Thuỷ , Hoả , Thổ

 Lão cửu tinh : Tham lang , Cự môn , Lộc tồn , Văn khúc , Liêm trinh , Vũ khúc , Phá quân , Tả phụ , Hữu bật .

Thiên cơ cửu tinh : Thái dương , Thái âm , Kim thuỷ , Tử khí , Thiên tài , Thiên cơ  , Cô diệu , Táo hoả  ,Táo đãng.

Lục phủ : (Lục diệu ,Tam thai)

 – Thái dương

 – Thái âm

– Tử khí

–  Nguyệt bột

 – Kế đô

 – La hầu

 Tránh nơi có tử khí, tà khí, thần khí, bệnh khí, ám khí, xú khí, uế khí, thán khí.

 Phân kim:

Bí quyết:

 “Thuỷ phân bát tự,tất hữu long lai”

  Có ngũ hành nhưng  phân kim chỉ có 4 cục, vì Thuỷ Thổ Mộ cùng tại Thìn, Sinh tại Thân,Vượng tại Tý.

Tứ thuỷ tầm Trường sinh pháp :

– Ất Bính giao nhi xung tuất (Hoả cục)

 Tân Nhâm hội nhi tụ Thìn (Thuỷ&Thổ cục)–  Đẩu Ngưu nạp Đinh Canh chi khí (Kim cục)

– Kim Dương thu quý giáp chi ninh (Mộc cục)

Tránh Huỳnh tuyền . 

Điểm huyệt:

Giống như huyệt đạo trên thân thể  con người, các huyệt đạo quan trọng thường nằm  kín để được bảo vệ ,chở che.

 Ngoài ra đóng tại chỗ phì ra như bụng Ong, con Trai, qủa Bí.v.v

 Còn loại đặc biệt tốt là Toạ không hướng mãn, là ngồi giữa bình Địa hoặc Sông, Hồ, Biển…mênh mông không dựa vào đâu (gặp thế đất này nên hỏi ý kiến chuyên gia)

Lập hướng:

Việc lập hướng là sau cùng,cho nên phải hiểu rằng không quan trọng bằng những việc trên.

 Đất tốt thì ai ở cũng tốt. Hướng xấu thì do tuổi nào đó không hợp còn tuổi khác vẫn tốt (có nhiều cách hoá giải).

 Có 24 sơn hướng kết hợp phi tinh tam nguyên cửu vận để chọn nên không khó khăn lắm về việc này.

Nên dùng tuổi Đàn Ông.

Làm phong thuỷ công trình:

Xem Toạ & Hướng:

Những hạng mục: Cửa phụ, cửa thông phòng, Cầu thang, Bể phốt , bể nước, bếp , toalet , tiểu cảnh , ghế của khách , Cổng , cửa hậu .v.v.

Đều phải toạ hung hướng cát. 

Những hạng mục:

 Cửa đại môn , ghế của chủ nhà , Bàn thờ , bàn làm việc , bàn học , két sắt , giường ngủ. v.v.

Đều phải Toạ Cát hướng CátMọi hạng mục trong nhà đều nên lựa chọn  : Chất liệu, màu sắc, hình khối hợp với chủ nhà. Nên sinh nhập, Khắc xuất, chứ không nên Khắc nhập, sinh xuất.Tỵ hoà là bình thường

Chọn hình khối:

–  Kim tròn

– Mộc dài (chữ nhật)

– Thuỷ phì (sóng lượn).

– Hoả tiêm đầu (nhọn,đa giác)

– Thổ vuông

Chọn màu sắc:

– Kim trắng

 – Mộc xanh

– Thuỷ đen

– Hoả Đỏ

– Thổ Vàng 

Chọn vật liệu:

– Kim : sắt thép..kim loại

 – Mộc : Gỗ

– Thuỷ : nước

– Hoả : lửa

– Thổ : đất, đá tự nhiên.

Các hạng mục chức năng

 
Mặt tiền, bậc tam cấp không làm hình thù kỳ dị, không dùng  màu đen hoặc viền khung đen.
Cổng &  Cửa đại môn không thẳng với nhau.

Phòng khách nên vượng khí dương, đang làm quan thì không treo tranh ảnh chùa chiền, sông  biển sóng gió, ruộng vườn. Nên treo Bát tuấn viên đồ.

Hệ thống bể ngầm, bể treo phải toạ hung.

Cầu thang nên đi thuận, gầm cầu thang không nên đặt bể nước, tiểu cảnh.

Phòng bếp tránh cửa lò nhìn ra cửa, miệng bể nước. Đặt thuận thuỷ – mộc  – hoả – thổ.

Phòng ngủ chọn vị trí kê giường hợp phong thuỷ, dùng đèn màu điều chỉnh ánh sáng.

Phòng làm việc (làm bản đồ cửu cung bát quái như văn phòng).

Phòng tắm có  nhiều công năng & thể hiện đẳng cấp nên phải làm phong thuỷ đồng bộ.Két sắt nên đặt trong phòng ngủ, phía đầu giường.
Phòng thờ đặt nơi thanh tịnh, Toạ cát, hướng cát. Tự khí được tuyển chọ cẩn thận 1 lần.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *