Nhật nguyên Bát tự và cách luận mệnh (Phần 1)

Nhật nguyên Bát tự và cách luận mệnh (Phần 1)

Sau khi xác định Thiên can nhật nguyên (Thiên can ngày sinh trong tứ trụ), hãy tìm đến phần chú giải của mình trong bài viết này, đọc và tìm hiểu, bạn có thể tự mình tìm được cách sống phù hợp nhất giúp bạn cải vận cát tường.
1. Giáp Mộc: Thiên can “GIÁP” tượng trưng cho mộc (+), cây to ở nơi rừng rậm, đồi núi. Thiên can “GIÁP” là CHẤN cũng là CÀN. CÀN là đồng bằng, đô thị lớn. CHẤN là cây to, GIÁP hợp với CÀN là có phúc lớn.
 
Tính chất người Thiên can “Giáp”
 
Người có thiên can là “GIÁP” nếu ở đồng bằng không phù hợp thì phải lên núi để sinh sống. Nếu người thiên về CHẤN như sấm, ào ào như vũ bão thường là con trưởng. Để có sấm thì phải có gió chính vì thế người này sẽ phải luôn đứng đầu gió ngọn sóng là hợp mệnh. CHẤN hợp với con trưởng, CÀN hợp với người cha. Con trưởng tính gia trưởng, không đàng hoàng gương mẫu như người cha, người cha học thức hơn hẳn.
 
Thiên can “GIÁP” nếu là con trưởng sinh sống, lập nghiệp ở khu vực có rừng núi sẽ tốt. Nếu là người cha lập nghiệp ở đất Đế đô là tốt nhưng phải ôn hòa, chậm rãi hiền từ và cần phải giúp đỡ nhiều người. Có nhà ở đàng hoàng trong khu vực, được mọi người biết đến, kính nể. Trẻ nhỏ tuổi GIÁP phải được hướng theo CÀN, từ lời ăn tiếng nói, tính bao dung. Biết trước để chuyển đổi như thế nào? cách chữa là rất quan trọng. 
 
“GIÁP” là loại cứng, sắt thép, máy bay, cây cổ thụ ….. Tính chất chung của những người có thiên can “GIÁP” là: học giỏi, nổi trội, thi đỗ cao (thủ khoa). Là người có xương đầu to, trán cao bằng và rộng. Khuôn mặt dễ gần, dễ mến, lời nói gần, dễ nghe, dễ hiểu. Sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ những người có khó khăn. Không xăm soi người khác, luôn để lại ấn tượng cho người khác, sống đàng hoàng, đĩnh đạc. Là người có tâm đức, luôn học hỏi, hợp với những người cùng chí hướng. Hợp làm kinh tế trong môi trường quân đội, công an (võ cách). Người có thiên can “GIÁP” thường thích ăn thịt. 
 
Thiên can “GIÁP” là đầu thiên “CAN” nên thường ẩn mình, không phô trương. Người có thiên can “GIÁP” nên sống kín đáo, cẩn mật, không nói nhiều mới hợp duyên trời định. Người có thiên can “GIÁP” tính tình thường cứng nhắc, đã quyết là làm. Dễ có bệnh về khu vực đầu, gân, gan mật và huyết áp cao. 
 
Người có thiên can “GIÁP” thường có nhiều đất cát bởi “GIÁP BIẾN VI ĐIỀN” hoặc làm công chức sẽ được phân nhà. Nếu buôn bán về đất sẽ có tài lộc.
 
Giáp mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có hỏa
 
Trước tiên hãy tìm hiểu về chữ “Giáp” trong mười thiên can. Chữ Giáp ngũ hành thuộc Mộc, người Giáp Mộc có những đặc điểm nào? Nhìn từ những kinh nghiệm trong quá khứ, người Giáp Mộc dễ thành công hơn so với người Ất Mộc. Người Giáp Mộc cũng dễ tạo dựng được tiếng tăm trong xã hội hơn, dễ được người khác thừa nhận hơn, đây là điểm nổi trội của người Giáp Mộc. Giáp Mộc gặp được Thìn Thổ cũng dễ có được tài sản. 
 
Giáp Mộc thuộc Dương Mộc, tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn tận trời, nên dễ dàng thành công. Đàn ông Giáp Mộc thường tốt hơn phụ nữ Giáp Mộc, đây chính là bí mật tổng kết được qua lịch sử. Giáp Mộc thích hợp với nam giới, nữ giới Giáp Mộc không tốt bằng nữ giới Ất Mộc, đây là hiện tượng phổ biến, tuy nhiên cũng có ngoại lệ, phải xem người này có nhập cách hay không. Nam giới thuộc Giáp Mộc, phần lớn đều là những nhân sĩ chuyên nghiệp hoặc người có thành tựu, thuộc tầng lớp khá cao trong xã hội. 
 
Cổ nhân nói: “Giáp Mộc tham thiên, thoát thai kháo Hỏa” (Giáp Mộc cao lớn tận trời, muốn thoát thai cần có Hỏa), vì vậy người Giáp Mộc có một đặc điểm, đó là cần Hỏa, nhưng cần có mức độ, Hỏa không thể quá nhiều vì sẽ dẫn tới thiêu đốt thân mình. Ngoại trừ trường hợp sinh vào mùa hè, Hỏa quá nhiều, còn trong tình huống bình thường, Hỏa sẽ rất quan trọng đối với người Giáp Mộc Thứ hai, Giáp Mộc là cây lớn trong rừng, muốn khiến Giáp Mộc thành tài, cần phải dùng dao, rìu để chặt. Nếu phụ nữ thuộc Giáp Mộc, cuộc đời sẽ không thoát khỏi hai loại vận mệnh, loại thứ nhất là có chồng tốt mới được vận tốt, loại thứ hai cần phải bị chồng khắc mới có vận tốt. Vì căn cứ theo lý luận Bát tự, ngũ hành khắc chế phụ nữ là chồng. 
 
Người Giáp Mộc phải trải qua khó khăn mới có thể hành vận tốt. Nếu phụ nữ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc , Kim sẽ là chồng của Mộc. Phụ nữ Giáp Mộc cần phải có chồng tốt mới có vận tốt, Giáp Mộc cần phải có Kim để chặt đẽo, tức phụ nữ Giáp Mộc thu khí của chồng mới có thể hành vận tốt. Cũng như vậy, đàn ông Giáp Mộc muốn có vận tốt phải bị chặt đẽo, bị người khác phê bình hoặc chỉ trích. Thứ khắc chế được bạn chính là thị phi, gian khó, giả dụ bạn không may vướng phải kiện tụng, bị trách mắng, dằn vặt, những điều đó sẽ rất tốt cho bạn.
 
2. Ất Mộc: Thiên can “ẤT” tượng trưng cho “TỐN” (mộc) và “KHÔN” (thổ).
 
Tính chất của người có Thiên Can “ẤT”
 
Cái chung của người có thiên can “ẤT” là học giỏi, thi đỗ khoa bảng, “Ất” là hoa mầu nên mền mại và đẹp, tính nhu, là người ham học, nói năng đi vào lòng người. Thường người thiên can “ẤT” có thân hình dong dỏng, mắt đẹp. Thiên can “ẤT” sẽ biến vi vong hoặc “ất ơ” (lời nói không có trọng lượng, hay thay đổi, thiên về âm, không được quân tử như người có thiên can “GIÁP”.
 
Người có thiên can “ẤT” nếu có phúc sẽ sống thanh tao, tốt bụng, khéo vừa lòng người. Nếu thiên can “ẤT” thiên về “TỐN” (mộc) tính tình thường hay thay đổi, trong đời hay gặp khó khăn nhưng vì có “quý nhân” phù trợ nên đều được giải cứu ngoạn mục, cuộc sống không nghèo khổ, đủ ăn đủ mặc, dáng vóc dỏng cao đẹp; nếu thiên về “KHÔN” (thổ) dáng vóc sẽ béo tròn trùng trục, mắt đẹp, thông minh nhạy cảm, nói câu nào ra câu đó, tính cứng nhắc nhưng dễ mềm lòng, sống nhân từ, đôn hậu. Người có thiên can “ẤT” tựu chung thường hay thay đổi, dễ bị thuyết phục vì thương người, thường thua thiệt, thích làm phúc, hay bị lầm lẫn nhưng tỉnh ngộ nhanh, thích ăn hoa quả, thích có nhiều bạn bè nhưng bạn lại không giúp được. 
 
Căn bệnh hay gặp của người có thiên can “ẤT” thường ở tỳ vị, dạ dày, mật, bệnh ở vai. Người có thiên can “ẤT” nếu không chịu học hỏi, rèn tâm trí rất rễ bị “biến” nhưng nếu biết tu luyện, biết theo học người “hướng đạo” giỏi sẽ thành công và trở thành nổi tiếng trong vùng. Nữ giới có thiên can “ẤT” thường hay õng ẹo, thích làm đẹp, trong tình cảm thường hay “đứng núi này nhìn núi nọ” nên đường tình duyên không tốt, thường có hai ba lần đò. Người có thiên can “ẤT” thường giữ chữ tín, cả tin nên trong đời hay bị thua thiệt về kinh tế. 
 
Ất mộc quấn Giáp, hợp cả xuân thu
 
Nếu như nói Giáp Mộc tượng trưng cho cây đại thụ cao chọc trời, thì Ất Mộc lại tượng trưng cho loài dây leo yếu đuối. Loài dây leo cần nhất là bên cạnh có cây lớn để dựa dẫm. Nếu như nói loài dây leo là em gái, thì đại thụ sẽ là anh trai. Vì vậy người Ất Mộc cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ. 
 
Người Ất Mộc dù là nam hay nữ, chỉ cần có anh trai hoặc chị gái, cũng đều là mệnh tốt. Nếu không, người Ất Mộc cũng phải tìm một Giáp Mộc để nương tựa vào, người này tốt nhất là vợ hoặc chồng. Phụ nữ Ất Mộc nếu tìm được người chồng Giáp Mộc, hoặc khi đại vận của chồng hành tới Giáp Mộc, cô ta sẽ đặc biệt yêu chồng. 
 
Sách cổ viết:”Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu” (dây leo quấn quanh Giáp, thích hợp cả xuân thu). Người Ất Mộc chỉ cần tìm thấy Giáp Mộc để dựa dẫm, cho dù gặp hoàn cảnh nào cũng đều có thể dễ dàng vượt qua. Nếu như người Ất Mộc hành vận Giáp Mộc, giống như dây leo tìm được thân cây lớn, có thể bám vào để leo lên, đến vị trí cao nhất trong khu rừng. 
 
Uốn mình để thích hợp với người khác, thích ứng với hoàn cảnh, đây chính là đặc trưng của người mệnh Ất Mộc, cũng là thứ mà người Giáp Mộc không có. Giáp Mộc là đại thụ cao chọc trời, không cần phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình. Ất Mộc thì ngược lại, điểm khác biệt của hai mệnh này ở chỗ: Giáp Mộc có thể độc lập thành công, Ất Mộc cần phải dựa dẫm vào người khác; nếu như không tìm thấy chỗ dựa, người Ất Mộc sẽ không thể thành công. 
 
Người Ất Mộc có Thủy lại có Hỏa mới có thể lớn lên khỏe mạnh. Phải cẩn thận khi Ất Mộc gặp Canh Kim, Ất Canh hợp Kim, Ất Mộc sẽ đánh mất mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Nếu như người Ất Mộc bỏ đi nguyên tắc của mình, gặp Canh và hợp lại, đó sẽ là một người vợ “Vượng phu ích tử” hoặc một người chồng tốt.
 
3. Bính Hỏa: Thiên can “BÍNH “ là “LY” hỏa (dương) và “CẤN”, là tia sáng mặt trời nên mạnh, nóng và rất nhanh.

Tính chất của người Thiên Can “BÍNH”
 
Người có thiên can “BÍNH” sáng dạ thông minh, trong suy nghĩ và hành động dứt khoát rõ ràng, dám làm dám chịu, có nghị lực để vượt qua các khó khăn. Nếu là nữ giới mang thiên can “BÍNH” thường hay nóng giận với những điều không chân thật, bản chất tốt tính nhưng hay nóng từ trong ra nên không được người quý mến, có khuôn mặt sáng. 
 
“BÍNH” trên khuôn mặt biểu hiện trên khu vực “trán”. Trán thấp thì kém, cuộc sống khó khăn, không có uy. Người có thiên can “BÍNH” có khuôn mặt sáng, mắt sáng, lời nói có uy, ngoại giao tốt. Nếu thiên về “HỎA” (LY) là động nên sẽ biến thiên vất vả, hay phải đi xa, chuyển đổi công việc. Trong trường hợp này cần bình tĩnh trọn lựa công việc cho phù hợp, nếu nhanh quá sẽ bị hỏng việc. “Hỏa” cung “LY” là trái tim nên người có thiên can “BÍNH” sống nặng về tình cảm nên thường bị thua thiệt với bạn bè. Nếu càng nhiều hỏa thì người đó sống không sâu sắc, nông nổi, hay ngộ nhận.
 
Người có thiên can “BÍNH” thiên về “CẤN” thường tích tụ những sự đòi hỏi tuyệt đối, soi xét và rất kỹ tính. Người có thiên can “BÍNH” đúng cách sẽ có tâm Phật, là Phật Quán Thế Âm nên ngay thẳng, thật thà, tính cương trực, không thể làm được những điều xấu. nếu sự tích tụ là “LY” (trái tim) sẽ hợp với công việc ngoại giao, nhà giáo, hiền triết viết sách, làm nghệ thuật luôn có hồn, cảm nhận về người khác rất tốt, biết thu phục người khác. “BÍNH” biến “ VÔ TÙ” nên không tránh khỏi oan trái trong cuộc sống, tốt quá sẽ hại vào thân, nhanh quá hóa hỏng đại sự; chính vì vậy người có thiên can “BÍNH” không nên đứng đầu trong mọi công việc. 
 
Người có thiên can “BÍNH” thiên về “LY” thường bị bệnh tim, trầm cảm, nhũn não, bại liệt. Nếu “BÍNH” thiên về “CẤN” sẽ bị bệnh dạ dày, đường ruột và các khối u (cần phải sử lý kịp thời khi mới có bệnh, nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng). 
 
Người có thiên can “BÍNH” thường yêu thích “tâm linh” nên hay bị dính “căn”. Nếu là nữ giới hay thích ra trình “đồng”, nhưng nếu được học hành đến nơi đến chốn về “Tâm linh” thì sẽ không bị “BIẾN VÔ TÙ”. Người có thiên can “BÍNH” là nữ thường cao số, nếu có gò má cao thì “Sát chồng”. 

Bính hỏa mãnh liệt, gặp củi sợ hãi
 
Bính tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng. Người Bính Hỏa tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác. 
 
Vì vậy người Bính Hỏa không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người Bính Hỏa để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người Bính Hỏa có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo. 
 
Nếu như Bát tự của người Bính Hỏa quá nóng, sẽ rất dễ trở thành người tính tình thô bạo. Vì có ý chí phấn đấu rất mạnh mẽ, hoàn cảnh càng ác liệt, càng khiến họ nỗ lực tiến lên, đó là do Hỏa có đặc tính là không ngừng bốc lên trên. Người có Bát tự vượng Hỏa, ý chí tiến thủ vô cùng mãnh liệt, tính tình hào phóng, cởi mở, vui vẻ giúp đỡ mọi người. Ngược lại, người trong Bát tự nhiều Thủy, thích yên phận, thiếu chí tiến thủ. 
 
Cổ nhân nỏi: “Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Tân sợ khiếp”. Ý là uy lực của Bính Hỏa rất lớn, ngay cả sương tuyết cũng phải sợ nó, Canh Kim cứng rắn cũng bị nó nung chảy, nhưng khi gặp Tân Kim nó lại sợ hãi. Vì Tân Kim hợp hóa Thủy, Bính vốn là Hỏa của mặt trời mãnh liệt, nhưng khi gặp Tân Kim, Bính Hỏa sẽ bị dập tắt, và còn sinh ra một lượng lớn Thủy. Vì vậy, đại vận đi đến Bính Hỏa, phải lưu ý xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có, không những trong 10 năm này không có Hỏa, mà ngược lại sẽ có rất nhiều Thủy. Nếu không nhận thức được điểm này, sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự. 
 
Người Bính Hỏa thích gặp Mộc nhất; nếu như Thổ quá nhiều sẽ gây cản trở cho người Bính Hỏa, giống như bị rơi vào ma trận.
 
4. Đinh Hỏa: Thiên can “ĐINH” đại diện cho “Hỏa” và “Đoài”. Vì là hỏa trong nhà, cháy âm ỉ nên đối nội rất tốt. Vì là “Đoài” là sao Thái âm, nếu hiểu biết sâu về “Tâm linh” sẽ được làm thầy “Tâm linh”, thầy thuốc, bác sĩ.
 
Tính chất của người Thiên Can “Đinh”
 
Người có thiên can “ĐINH” nếu là nam giới sẽ lo lắng việc thờ cúng tổ tiên chu đáo, giỗ tết rất cẩn thận, nhà cửa lúc nào cũng sạch sẽ. Biết lo lắng, giải quyết, tổ chức những sự việc lớn trong dòng tộc. Người có thiên can “ĐINH” nếu hiểu biết sâu sắc về “Tâm linh” sẽ còn gánh vác được nhiều việc lớn hơn nữa cho dòng họ và gia đình, sẽ là trung tâm của sự lắng nghe của cả dòng họ và là trái tim yêu thương. Người thiên can “ĐINH” có trán cao, đôi mắt đen có thần, sống tình cảm, sống biết trước sau, biết nhẫn nhục, giọng nói trầm lớn. Người thiên can “ĐINH” là sao Thái âm quản các vì sao, là mặt trăng; nếu gặp được Thầy hướng đạo “Tâm linh” giỏi sẽ được trở thành Thầy “Tâm linh” sau này. Đinh là “Đoài” nên nét đẹp không được phô ra ngoài. Nữ giới thiên can “ĐINH” nên sống đằm thắm, nhẹ nhành thì mới hợp cách, nếu lộ ra nét đẹp hay cá tính đều sẽ không được bình yên trong cuộc sống. “Đinh” và “Đoài” luôn có sao “Thiên y” chiếu mệnh nên người có thiên can “ĐINH” nên làm nghề Y, thầy thuốc thì rất hợp mệnh trời. Vì là người có trách nhiệm, tình cảm và linh cảm nên khám bệnh, chữa bệnh thường chuẩn xác nên được nhiều người tin tưởng, không bao giờ lo sợ bị đói nghèo.
 
Người có thiên can “ĐINH” nếu có vấn đề về mắt mà phải đeo kính thường số phận lại không tốt, trí tuệ kém và có cuộc sống nghèo. 
 
Người thiên can “ĐINH” thường mắc bệnh về tim, phổi, thận, dạ dầy và nặng nhất các bệnh về răng. 
 
Nữ giới nếu thành lập gia đình sớm sẽ có hai lần đò. Nếu hai gò má cao sẽ “sát” chồng; chua ngoa và đanh đá. Nếu mặt méo, cằm nhọn sẽ không hợp cách, cuộc sống khổ hạnh, không hạnh phúc. 
 
Đinh hỏa sáng suốt, hợp nhâm và trung
 
Đặc trưng của Đinh Hỏa và Bính Hỏa hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người Đinh Hỏa thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ “bủn xỉn”, nếu bạn vay tiền người Đinh Hỏa, khả năng thất bại là rất lớn. 
 
Bính Hỏa là Hỏa của mặt trời, Đinh Hỏa là Hỏa của ánh đèn, ánh nến. Rất nhiều tòa nhà được thiết kế để thu ánh sáng tự nhiên, bàn làm việc để ở bên cạnh cửa sổ, bề ngoài có thể tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm điện, nhưng lại gây ra một hậu quả: khi thời tiết xấu, người ta sẽ cảm thấy uể oải mất tinh thần. Nói cách khác, hiệu quả làm việc của những nhân viên trong tòa nhà đó sẽ chịu ảnh hưởng của mặt trời. Trước đây các văn phòng làm việc ở Hồng Kông đều được thiết kế theo hình thức khép kín, sử dụng đèn điện để chiếu sáng, cho dù thời tiết bên ngoài có thay đổi thế nào cũng không ảnh hưởng tới tâm trạng làm việc. Người Nhật Bản rất chú trọng tới ánh sáng đèn, tất cả mọi công ty cửa hàng đều sử dụng hệ thống đèn rất sáng sủa để trang trí. 
 
Ánh đèn chính là Đinh Hỏa, nơi có Đinh Hỏa sẽ có khả năng phát triển kinh tế rất lớn. Khi đại vận hành tới Đinh, có thể kiếm tiền được nhiều tiền. Nhìn chung, mật mã Đinh Hỏa trong Bát tự tượng trưng cho tiền của.
 
Cổ nhân nói: “Đinh Hỏa nhu trung, phẩm tính chiêu dung, bão Ất nhi hiếu, hợp Nhâm nhi trung” (Đinh Hỏa trong nhu, phẩm tính sáng suốt, ôm Ất mà có hiếu, hợp Nhâm mà có trung). Phụ nữ Đinh Hỏa thường ôn nhu, có khả năng điều tiết, hòa hợp. Đinh Hỏa gặp Nhâm Thủy, nếu bên cạnh xuất hiện Ất Mộc thì có thể cùng Nhâm Thủy hợp hóa thành Mộc. Thủy khắc Hỏa, Đinh Hỏa vốn bị khắc bởi Nhâm Thủy, nhưng Đinh Hỏa lại có bản năng đặc biệt, có thể hóa sát thành Ấn, biến Nhâm Thủy thành Ấn sinh vượng cho mình. Đây cũng là điểm thành công của người Đinh Hỏa. 
 
Điều kỳ diệu của Bát tự chính là ở chỗ khó của nó, Bát tự chứa đựng những nhân tố có tính chất biến đổi. Như chữ Đinh gặp Nhâm, sẽ biến thành Mộc. Nếu không hiểu về hợp cục, sẽ rất dễ bị Bát tự “đánh lừa”. Hợp cục chính là điểm khó nhất khi các bạn tìm dụng thần
 
5. Mậu Thổ: Đại diện cho thiên can “MẬU” là “Thổ” và “Cấn”. Người có thiên can “MẬU” thiên về “Cấn” (thổ) là đúng cách. “Thổ” là đất (cứng), đá ong, đất đồi gần núi, cao nguyên và trung du, là tích tụ quặng kim loại. 
 
Tính chất của người Thiên Can “MẬU”
 
Người có thiên can “MẬU” thường khổ trước sướng sau, hay lúc đầu phải lăn lộn, đi học thậm chí phải lên miền núi cao, vất vả.
 
Người nam có thiên can “MẬU” tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, suy nghĩ lúc đầu thường nông cạn và hay lầm lẫn, sai đường lối. Tính cách trưởng giả, không chịu nghe lời góp ý của người trong gia đình. Nếu là người con Út tùy theo phúc phận của gia đình thường hay lo việc mồ mả của tổ tiên. Vì là “Cấn” thì dù có đi đâu xa cũng hay về nhà, lo cúng giỗ tổ tiên cẩn thận. Trong việc làm cái gì cũng tích tụ, bệnh cũng tích tụ; trên 30 tuổi thường có khối u trong cơ thể, chính vì thế nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ. Thường có bệnh nơi miệng, tỳ, vị, dạ dày, lá lách. Nếu thiên về “KHẢM” (thủy) sẽ dễ bị bệnh về Thận. Tuy lúc trẻ có vất vả nhưng nếu có phúc đức tổ tiên và nạp được “Thủy” thì trên 40 tuổi sẽ giầu có. Nếu thiên về công việc khai thác mỏ (khai khoáng), công việc ở nơi có nhiều núi, dịch vụ cầu đường, buôn bán đất cát sẽ nhanh giầu. 
 
Người tuổi “MẬU TUẤT” là kho giữ được tiền, là trung tâm nếu kết hợp được với địa chi “Thủy” và “Hỏa” thì dễ làm Thầy “Tâm linh”. 
 
Người tuổi “MẬU TÝ”-“MẬU NGỌ” tính hiền lành, tốt bụng, có thể làm bác sĩ, thầy thuốc. Nếu là nữ mang thiên can “MẬU” thường vất vã, tính khô khan nên thường chơ vơ, đơn độc một mình. Nhưng nếu biết lắng nghe góp ý của người khác thì sẽ tốt lành, không bị rối trí trong xử lý công việc cũng như trong đường tình duyên. Nữ tuổi “MẬU TÝ” phải cẩn thận “Hồng nhan, bạc phận”, tuổi này dễ làm thầy “Bói” hoặc “Hầu Đồng”. Nếu nhà có “Điện thờ”cần phải chỉnh chu sớm tối và phải có người nối dõi nếu không sẽ bị mệt mỏi và kiệt sức. Nếu làm thầy”Bói” phải có “Thiên cơ” chiếu mệnh thì đắc quả, nếu không có thì cần phải học hỏi, biết lắng nghe và đúc kết thì mới có thể làm “Thầy” được. 
 
Người có thiên can “MẬU” thường xuyên bị mất tiền, không giữ được của nếu trong cuộc đời luôn thay đổi công việc. 
 
Mậu thổ hậu trọng, thủy nhuận vật sinh
 
Mậu Thổ thuộc tính dương, trong Bát tự nếu có chữ Mậu, cho thấy người này có thể đạt được thành công, nhưng đó là kiểu thành công gì? Thiên can tính dương tượng trưng cho thành công đạt được mang tính quần chúng, mang tính quốc gia, không phải là có lợi cho tập thể nhỏ. 
 
Mậu Thổ giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này. Trong Bát tự, Nhâm và Mậu là một mối quan hệ kỳ diệu. Giả dụ trong Bát tự có Nhâm, nên đồng thời xuất hiện cả Mậu Thổ; nếu có Mậu Thổ, nên đồng thời xuất hiện cả Nhâm Thủy. Nhưng nếu như bạn có đất khô để chống nước lũ, nhưng cả đời lại không gặp lũ lụt, bạn sẽ phát huy tác dụng thế nào, gây dựng sự nghiệp ra sao? Tác dụng của bạn chính là làm một con đê chặn dòng nước lũ vào lúc nước sông tràn bờ, từ đó trở nên nổi tiếng và thành công. Giả dụ chưa bao giờ bị nước lũ xâm phạm, thì bạn cả đời cũng chỉ là một nấm đất khô mà thôi. Vì vậy, đối với người Mậu Thổ, nếu như trong Bát tự không có Nhâm Thủy, đại vận trong một đời cũng không có Nhâm Thủy, Mậu Thổ sẽ không có đất dụng võ. 
 
Tuy nhiên, trời cao có đức, cho dù trong đại vận không có Nhâm Thủy, nhưng lưu niên cứ mười năm lại sẽ có một lần gặp Nhâm, tức cứ mười năm nước sông lại thành lũ vỡ đê, khiến Mậu Thổ có cơ hội phát huy tác dụng. Đặc điểm của người Mậu Thổ là: mỗi khi xảy ra biến cố, nếu được họ ra tay giúp đỡ, cơ hội thành công sẽ rất cao. Khi hành tới vận Nhâm Thủy, anh ta sẽ trở thành “anh hùng chống lũ”, bước lên vị trí lãnh đạo. 
 
Cổ nhân nói: “Mậu Thổ hậu trọng, ký trung thả chính, Thủy nhuận vật sinh, Hỏa táo vật bệnh” (Mậu Thổ dày nặng, đã trung lại chính; Thủy tưới vật sinh, Hỏa nóng vật bệnh). Bát tự của người Mậu Thổ cần phải có Thủy Hỏa điều hòa, như vậy mới có thể có được vận tốt. Do người Mậu Thổ phải thường xuyên đối diện với cuộc chiến giữa Thủy và Hỏa, nên tình cảm thay đổi rất mạnh, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Mậu Thổ và Tuất Thổ đều là đất khô, có thể cộng tác với nhau. Mậu Thổ gặp Quý Thủy sẽ hợp hóa thành Hỏa, Thổ và Thủy đều biến mất, trong Bát tự gọi là “vô tình chi hợp” (cái hợp vô tình), kiểu hợp này dễ xảy ra vấn đề, nên cẩn trọng xử lý. 
 
Nếu bên cạnh người Mậu Thổ có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người Mậu Thổ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *