Untitled Post

Lý thuyết của Tử Bình có thể được giản lược như sau: 
Cột phía bên phải của cung số thuộc về Can Chi của Năm, rồi đến Can Chi của Tháng, đến Ngày (Nhật Nguyên), cuối cùng là Giờ. 
Can của ngày sanh gọi là Nhật Nguyên được dùng như là bản mệnh của đương số. Chi của ngày sinh tượng trưng cho Phu hoặc Thê.
Hàng Can của tháng là Anh Em, hàng Chi của tháng là Cha Mẹ.
Hàng Can Chi của năm lại là Ông Bà Tổ Tiên.
Can Chi của giờ được dành cho cung Tử Tức (tức là Con Cái).
Mỗi Can Chi đều có Hành riêng biệt. Nhìn sự tương sinh tương khắc giữa các Hành của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sanh là ta đã có thể có ý niệm nào đó về cuộc đời Đương Số. 

Các hàng CAN CHI Sinh Khắc Xích (làm tiết giảm đi) Trợ với Nhật Nguyên tức Mệnh Chủ phân thành Lục Thần với những tên sau đây: 

1.-Chánh Ấn, Phiến Ấn: tượng trưng cho Cha Mẹ hay Văn Thư, Danh Vọng.

2.-Chánh Quan: cho Địa Vị, Danh Giá, Sự Nghiệp thường thuộc về văn ( cho Phu nếu là Nữ Mệnh).
-Thất Sát: Địa Vị, Sự Nghiệp, Quyền Lực thuộc về Võ Phái ( cho Phu nếu là Nữ Mệnh).

3.-Thương Quan: Con Gái của Mệnh Chủ, tượng trưng cho Tài Trí, cho sự Khoe Khoang Tự Phụ, hoặc nói về nghiệp Võ (Quân Đội).
-Thực Thần: tượng trưng cho con trai của Mệnh Chủ, theo Văn Nghiệp, con người ôn hoà nhân hậu thẳng thắn, tượng trưng cho ngành thuốc.

4.-Chánh Tài: nói về Vợ Chánh, về tài năng, tiền bạc, về sự thành thật trung hậu.
-Phiến Tài: Về Vợ Lẽ, củng về tiền bạc, tài năng lẫy lụng, người có đại chí.

5.-Tỷ: về Anh, Chị những người sẽ giúp cho Nhật Nguyên hay Mệnh Chủ.
-Kiếp: về Em Trai, Em Gái, chỉ sự phung phí tài sản, mất của, hao tài.


Đối với Vận Hạn cứ theo sự sinh khắc của Ngủ Hành đối với mỗi Hạn Quí Vị có thể có một lời giải khái quát cho Đương Số…

Chúc Quí Vị thành công trong việc nghiên cứu Khoa Tử Bình. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *