Untitled Post

Khai Môn Phong Thủy –

Cấp 1: Bát trạch, do ở mức độ thấp nên độ số không đòi hỏi chính xác.

Cấp 2: Huyền không, ở mức độ cao hơn nên đòi hỏi sự chính xác về độ số cao hơn, nếu lệch khoảng 3 độ phải tính kiêm hướng. Nếu hướng không hợp theo bát trạch nhưng được vị trí tốt thì vẫn tốt hơn là hướng hợp mà vị trí tạo ra cách cục xấu.
 Cấp 3: Khai môn điểm thần sát, đòi hỏi phải chính xác độ số, nếu cách đường phân kim của theo vòng 60 thấu địa long khoảng 0,5 độ là không tính được. Nếu cách cục và hướng tốt nhưng điểm thần sát xấu thì cũng không dùng đặt các tiết minh (bàn thờ, giường ngủ, bàn học, bếp…) được. 16 các cục Huyền không như là bình chứa (hình thức), thần sát như là rượu (nội dung).

Cao cấp: Tam quái, đòi hỏi ngoài sự chính xác về độ số thì thầy địa lý phải có khả năng nhìn được khí (vọng khí, có được sau một thời gian tập các bài tập đặc biệt) từ đó lập ra các phương trình tam quái Thiên, Địa, Nhân (Thiên: ảnh hưởng cả đời, Địa: 20 năm, Nhân: 1 năm), (Dương cơ Âm phần giống nhau ở đây về cách tính).

16 CÁCH CỤC CỦA HUYỀN KHÔNG HỌC
Nhất Vị: là vị trí đặt
Nhị hướng: hướng xác định theo cửu cung phi của bản mệnh

1- Nhất bạch, 2 – Nhị hắc, 3 – Tam bích, 4 – Tứ lục, 5 – Ngũ hoàng, 6 – Lục bạch, 7 – Thất xích, 8 – Bát bạch, 9 – Cửu tử.
Song tinh chính khí bao giờ cũng tại hướng hoặc tại sơn.
Tại hướng tạo ra vượng tài cách (hoặc hạ thuỷ cách)
Tại sơn là vượng đinh cách (hoặc thướng sơn cách)

(1) Khôi tinh cung (1 + 4):
Vượng: thành “Đăng khoa đoạt kim bảng cách”, thuận lợi cho học hành thi cử, thông minh, anh kiệt, tuấn tú: đặt các tiết minh (bàn học, bàn làm việc, giường ngủ của trẻ em…).
Suy: Học tài thi phận.

(2) Phúc đức (Tử tức cung):(4 + 9)
Vượng: Đem lại phúc cho gia đình, cho trạch, đông con, nhiều cháu, gia đình hoà thuận anh em sum họp. Muốn cầu con đặt giường ngủ vào cung này (kết hợp với xoay bếp) để đến năm, ngày giờ nó sinh nhập thì được.
Suy: Hiếm nhân đinh, anh em bất hoà.

(3) Thôi quan cung (1 + 6; 6 + 8]:
Vượng: Chủ quan chức, địa vị, danh tiếng, sự nghiệp. Tốt đẹp cho công việc, cho quá trình phát triển sự nghiệp, công danh của mình (đặt phòng làm việc hoặc cửa…)
Suy: quan vận bất hanh thông, hay bị gẫy đổ, điều tiếng, thị phi, dời đổi trong quan trường.

(4) Tật ách cung (1 + 2; 1 + 5;2 + 5; 3 + 5; 4 + 5):
Ốm đau, bệnh tật, tai hoạ.Nên đặt bất tiết minh (Nhà tắm, vệ sinh, nước thải…)
4 + 5 vượng thành “Hồi lộc chi tai” cách (lộc đến kèm tai họa), suy là hoạ hại.
2 + 5 nếu suy thành “Nhị hắc ôn thần sát”

(5) Đào hoa cung (4 + 7):
Vượng: Hỷ khí, chủ sự may mắn, sớm thành đạt, được nhiều người giúp đỡ, tình cảm, tình duyên, sinh ra người đẹp, khôi ngô, có duyên (Người chưa có gia đình nên đặt cửa, bàn làm việc vào đây, thanh niên mới đi làm đặt bàn làm việc vào đây thì tốt. Kỵ với người có gia đình, con cái, bàn thờ, giường đặt vào; không tốt hay sinh sự).
Suy: Hoạ đào hoa sát (tai hoạ vì tình cảm không trong sáng, không lành mạnh).

(6) Tài lộc cung (1 + 7; 3 + 9; 7 + 8; 8 + 9):
Vượng: Chủ tiền tài, giàu có. Tăng tài tiến lộc, làm ăn thịnh vượng phát tài. Đẹp nhất là đặt cửa ra vào (tài lộc lâm môn là đẹp nhất), hoặc cầu thang (vì động khí mạnh), phòng làm việc, phòng ngủ, bếp nhưng phải xem chủ khách để phụ hoạ thêm vì bếp hành hoả (ví dụ 1-7 đặt bếp thì tốt, nhưng 7-8 thì tài lộc vẫn có nhưng lại ngộ song hao thoát vợi tiền). Nếu mà ra Tuế sát thì có lộc nhưng hay gặp tai hoạ, nếu Tuế hình là lộc chi hình thì có lộc nhưng hay bị hình, rắc rối.
Suy: làm ăn khó khăn hơn, có tiền nhưng hay hao hụt (giống như Lộc ngộ song Hao).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *