Kim Lâu – Cách Tính

Câu ca “1, 3, 6, 8 kim lâu – làm nhà cưới vợ tậu trâu thì đừng”, tưởng rằng đã rõ, nhưng lại gây không ít đau đầu và phiền toái, mỗi người, mỗi thầy một ý, Ai cũng cho là mình đúng. Sao lại như vậy? Vâng! xin thưa có rất nhiều cách tính Kim Lâu, có lẽ khó mà rõ phân định đúng sai của từng cách. Nay Tôi xin lược dẫn ra đây, để bạn đọc cùng chiêm nghiệm.

1. Cách tính theo dân gian:
Dân gian ta thường có câu : “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. “Xem tuổi” ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng 

– Lấy số tuổi chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà) 
+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ); 
+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ); 
+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ); 
+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật . 
– Đối với Nữ có người theo cách tính : hàng đơn vị của tuổi mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim Lâu (tính để xem tuổi lấy chồng)

2. Cách tính theo sách “Thông thư” của Trung quốc:

Trong sách “Thông thư” lý giải như sau : Lấy 24 phương vị gồm 4 quẻ, 8 thiên can và 12 địa chi, sắp xếp thành : phương Bắc gồm Nhâm– Tí – Quý ; Đông Bắc gồm Sửu – Cấn – Dần ; phương Đông gồm Giáp – Mão – ất ; Đông Nam gồm Thìn – Tốn – Tị ; phương Nam gồm Bính – Ngọ – Đinh ; Tây Nam gồm Mùi – Khôn – Thân ; phương Tây gồm Canh – Dậu – Tân và Tây Bắc gồm Tuất – Càn – Hợi. 
Bắt đầu tính khởi 1 ở góc Tây Nam, 2 đến Tây, 3 đến Tây Bắc, 4 đến Bắc, 5 vào cung giữa
 
(trung cung), 6 ở Đông Bắc, 7 ở Đông, 8 ở Đông Nam, 9 ở Nam, đến 10 lại về cung giữa rồi tiếp hàng đơn vị 1 ở hướng Tây Nam v.v… Tính như vậy thì luôn luôn ta thấy 1 – 3 – 6- 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ”, lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim Lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh.
 

Tốn

8

Ly
9
Khôn
1
Chấn

7

5
Đoài
2
Cấn
6
Khảm
4
Càn
3

3. Cách tính theo Kim Oanh Ký

Tốn
80
Lục súc
Ly
90
Khôn
10
Thân
Chấn

70

50
Đoài
20
Cấn

60
Tử

Khảm

40

Càn

30
Thê


Tính Kim Lâu trước 50 Tuổi
Khẩu quyết:
 khôn – đoài – càn – khảm – cấn – chấn – tốn – ly.

Tính Kim Lâu sau 50 tuổi.(Tính từ 50 trở đi).
Khấu quyết: Trung cung – khôn – đoài – càn – khảm – cấn – chấn – tốn – ly.

Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất.
Phạm cung Càn: Nhị Kim Lâu thê: kỵ người vợ.
Phạm cung Cấn: Tam Kim Lâu tử: kỵ cho con cái
Phạm cung Tốn: Tứ Kim Lâu lục súc: kỵ súc vật nuôi.

Có tám tuổi không cấm kỵ kim lâu khi tạo tác, và khi chết cũng không sợ trùng là tuổi : 
KỸ SỮU – TÂN SỮU
KỸ MÙI – TÂN MÙI
CANH DẦN – CANH THÂN
NHÂM DẦN – NHÂM THÂN

4. Cách tính theo phương pháp của Hoà thượng Thích Hoàn Thông

Tốn

80
Lục súc

Ly
90
Khôn
10
Thân
Chấn

70


5/50
Đoài

20

Cấn
60
Tử
Khảm

40

Càn

30
Thê


Hoà Thượng Thích Hoàn Thông có cách tính và lập luận thống nhất với tuyệt đại đa số cách sách và “thày”, Cụ chỉ nêu mọt điểm khác biệt là tuổi nhập “trung cung”. Cụ cho rằng nhập trung cung không chỉ có tuổi 50 mà còn các tuổi lẻ 5 cũng nên cho nhập trung cung. Cụ viết: “Đại, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khi gặp số 5 và 50 thì nhập Trung cung (chỗ này, các nhà chỉ cho con số 50 mới nhập Trung cung còn các con số 5 khác thì đi luôn, nhưng xét kỹ thì đã gọi là cung Ngũ trung thì con số 5 phải nhập Trung cung mới đúng)”. 

5.Cách tính đổi chỗ Tốn Khôn


Cách tính như sau:

Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn “Tìm về cội nguồn Kinh Dịch”)  tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ…

Thí dụ:
11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn……Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.
Các loại Kim Lâu gồm có: 
* Kim Lâu thân – Hại bản mệnh.
* Kim Lâu thê – Hại vợ.
* Kim Lâu tử – Hại con.
* Kim Lâu lục súc – Hại điền sản.


Nếu rơi vào cung 1 (Khảm) là bị “Kim lâu Thân” – ảnh hưởng đến bản thân
vào cung 3 (Chấn) là bị “Kim lâu Thê” – ảnh hưởng đến vợ
rơi vào cung 6 (Kiền) là bị “Kim lâu Tử ” – ảnh hưởng đến con cái
rơi vào cung 8 (Cấn) là bị “Kim lâu Súc” -ảnh hưởng đến gia súc

Các sách nói về thuật trạch cát của Trung Quốc không thấy nói đến Kim Lâu. Kim Lâu chỉ có các cụ ta ngày xưa tính và coi trọng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *