Untitled Post

1- Giờ Diêm-vương Quan-sát
Phàm trẻ nít sinh vào các Tháng : Bảy, Tám, Chín, Mười và Chạp mà nhằm các giờ Tí, Ngọ, Dần, Mão, thì phạm Diêm-Vương quan-sát, có thể khó nuôi
Tuy nhiên, nếu gặp ngày có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức thì được giải trừ, không phải lo.
2- Thiên-điếu Quan-sát
“Thiên-điếu” có nghĩa là bị trời “ treo lên tòn teng”, khó nuôi. Phàm hài nhi sinh vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, nhằm giờ Thìn, thì phạm quan-sát này, chủ về sự phiền não, bất an, cặp mắt trân trân trố trố …
3- Tứ-quý Quan-sát
Sinh các Tháng : Giêng, Hai, Ba, nhằm giờ Nhâm-Thìn, thì phạm giờ, phải kiêng cữ một năm, không được ra khỏi cửa.
4- Hòa-thượng Quan-sát
Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu lại nhằm các giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phạm giờ quan-sát này. Tử nhỏ đến già, kiêng cữ vào chùa chiền, gặp gỡ tăng ni.
5- Kim-tỏa Quan-sát
Sinh vào các : Tháng Giêng, Hai nhằm giờ Mão, giờ Thân, phạm giờ quan-sát, thì phải cữ, đừng mang đồ sắt thép, đừng đeo vàng bạc trên người.
6- Lạc-tinh Quan-sát
Hài nhi sinh vào các giờ : Mão, Tị, Ngọ, Thân, Tuất, phạm Quan-sát này nên tránh những nơi giếng sâu, hồ thẩm, sông rộng …
7- Thâm-Thủy Quan-sát
Sinh các tháng : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Dần, Thân, phạm giờ quan-sát này nên phải coi chừng bệnh họan, đặc biệt là đậu mùa và nạn té xuống sông nước.
8- Ngũ-quỉ Quan-sát
Hài nhi sinh các năm : Nhâm-Tý, Canh Tý, Bính Tý, Mậu Dần nhằm giờ Dần, phạm quan-sát này, phải tránh né, đừng đi vào chùa đình, miếu …
9- Bách-nhật Quan-sát
Sinh tháng Giêng, nhằm giờ Dần, Tỵ phạm giờ quan-sát này, phải được giữ ở trong nhà , trong vòng một trăm ngày, đừng cho ra khỏi cửa vội.
10- Thang-hỏa Quan-sát
Sinh các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu nhằm giờ Ngọ , phạm giờ quan sát này, phải đề phòng bệnh tật ở bộ máy sinh dục và nước sôi lửa bỏng.
11- Dục-bồn Quan-sát
Sinh ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba nhằm giờ Thân, phạm giờ quan-sát này thì (ngòai lần tắm đầu tiên lúc lọt lòng) phải kiêng cữ lâu lâu, rồi hãy tắm nữa.
12- Tứ-trụ Quan-sát
Sinh các năm Tỵ , Hợi các tháng Giêng, Hai , nhằm các giờ Thìn, Tỵ phạm giờ này, không nên ngồi ờ lan can cao, hoặc trên ghế cao, sợ té rớt nguy hiểm.
13- Lôi-công Quan-sát
Sinh vào giờ Dần, Ngọ, Thân, Dậu, Thìn, Mùi, Hợi đều phạm Quan-sát này. Trẻ nhỏ phải tránh nghe tiếng chuông trống inh tai, sấm sét dữ dội, cũng tránh nghe tiếng kêu thét, la lối.
14- Đoản-mạng Quan-sát
Hài nhi sinh vào các năm Tí, Thìn nhằm giờ Tỵ , thì phạm giờ Đoản-mạng thường hay giật mình, lên kinh, hoặc khóc suốt đêm không dứt, gọi là “Dạ đề”
15- Đọan-kiều Quan-sát
Sinh vào hai tháng Giêng, Hai nhằm hai giờ Dần, Mão thì phạm giờ này. Mỗi khi đi qua cầu, chớ soi bóng nhìn xuống nước hoặc cúi vóc nước rửa tay .
16- Thiên-nhật Quan-sát
Sinh vào Năm Ngọ, nhằm các giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì phạm giờ này, phải coi chừng cho đến khi qúa ba tuổi (hơn 1.000 ngày) sao cho khỏi bị nạn té rớt từ cao xuống thấp.
17- Tướng-quân Quan-sát
Hài nhi sinh các năm Thìn, Dậu, Tuất mà nhằm giờ Mùi thì phạm giờ “ Tướng-quân quan-sát” phải kiêng cữ, đừng nhìn cung tên hay súng đạn tròng vòng hai năm. Và về sau lớn lên, cũng cần đề phòng tên bay, đạn lạc nữa.
18- Dạ-đề Quan-sát
Phàm hài nhi sinh vào các giờ Tí, Ngọ, Sửu, Mùi thì phạm giờ “ Dạ-đề Quan-sát “ thường gào thét khắc khỏai thâu đêm
19- Thủy-hỏa Quan-sát
Trẻ nít sinh vào ba tháng đầu năm : Giêng, Hai, Ba, nhằm các giờ Mùi, Tuất thì phạm giờ quan sát này (rất nặng). Nó sẽ bị kinh sài, chốc lở nhiều, hoặc lên đậu mùa, trái rạ, mụn sởi …. Cũng cần coi chừng nạn sẩy chân chết đuối hoặc bị lửa bắt vào người chết cháy.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *