TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – 11 đến 15

2. THIÊN ĐỒNG NHẬP MỆNH HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ là người không có ý kiến nhất định hay thay đổi chí hướng ngay cả công ăn việc làm chốn ở.
3. THIÊN ĐỒNG HỘI CÁT THỌ NGUYÊN THỜI Cung Mệnh có thiên Đồng tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì sống lâu.
4.THIÊN ĐỒNG NGỘ KIẾP KHÔNG BẤT CÁT Cung Mệnh Thiên Đồng tọa thủ gặp Kiếp, Không hội hợp nên rất xấu.
5. THIÊN ĐỒNG BẠCH THỦ THÀNH GIA Cung Mệnh có Thiên Đồng, Miếu, Vương tọa thủ là người tay trắng làm nên giàu có.
6. THIÊN ĐỒNG NGỌ VỊ, HỶ DƯƠNG NHÂN UY TRẤN BIÊN CƯƠNG Cung Mệnh an tại Ngọ có Thiên Đồng tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung là số làm đại tướng trấn nhâm nơi biên cương.
7. QUANG VŨ NHẤT THẤT UY DANH DO Ư ĐỒNG NGUYỆT GIẢI KÌNH Quan Vân Trường cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ đồng cung gặp Giải Thần, Kinh Dương hội hợp là cách “Mã Dầu Đời Kiếm” nên vũ dũng hơn người uy danh lừng lẫy là một trong Ngũ Hồ Trường của Tây Thục.
8. ĐỒNG NGUYỆT DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ, BÍNH, MẬU TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt, Kình tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Mậu là tay vô tướng trấn nhâm nơi biên cương.
9. THIÊN ĐỒNG THAM DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ BÍNH THÌN TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung tức cách “Mã Đầu Đời Kiếm” người tuổi Bính Thìn hay Mậu Thìn là võ tướng trần ngự biên khu.
10. ĐỒNG NGUYỆT HÃM CUNG GIA SÁT TRỌNG KỸ NGHỆ DOANH HOÀNG Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt  tọa thủ đồng cung gặp Sát Tinh hội hợp nên chuyên về kỹ nghệ hay làm thọ thuyền thì phát đạt tuy không giàu sang nhưng phong lưu đầm ấm.
11. ĐỒNG ÂM NGỌ ĐỊA BÍNH, ẤT, TUẾ CƯ PHÚC TĂNG TÀI HỌACH, GIA HĂM LONG, TRÌ TU PHÒNG MỤC TẬT, NHƯỢC MẬU QUÝ NHÂN CHUNG THÂN BẦN QUẢ Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung người tuổi Bính, Ất được hưởng phúc đức giàu sang nếu gặp Long Trì tất phải đề phòng đau mắt hay bị mù lòa. Tuổi Mậu, Quý gặp cách này thật suốt đời phải chịu nghèo hèn góa bua.
12. ĐỒNG THAM MIẾU VƯỢNG Ư NGỌ CUNG, ĐIỀN TRẠCH THÂU THIÊN HẠ Cung Mệnh hay Điền Trạch an tại Ngọ có Thiên Đồng hay Tham Lang tọa thủ thì nhà cửa có khắp thiên hạ.
13. THIÊN ĐỒNG THẤT CUNG HÓA KỴ ĐINH NHÂN MỆNH NGỘ PHẢN VỊ GIAI Cung Mệnh an tại Tuất có Thiên Đồng tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung rất xấu vì cư Hãm Địa nhưng với người tuổi Đinh lại rất tốt đẹp nên được hưởng giàu sang vinh hiển.
14. THIÊN ĐỒNG TUẤT CUNG VI PHẢN BỘI, ĐINH NHÂN HÓA CÁT CHỮ ĐẠI QUÝ Cung Mệnh an tại Tuất có thiên Đồng tọa thủ nên bị khắc hãm rất xấu nhưng với người tuổi Đinh lại là hợp cách tật nhiên rất quý hiển.
15. ĐỒNG CƠ VIÊN PHÚ TÍNH TÂM TỪ Cung Mệnh có thiên Đồng hay Thiên Cơ, Miếu Vượng tọa thủ là người cui vẻ hiền từ.
16. ĐỒNG ÂM TẠI Ý, NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN, DUNG NHAN MỸ ÁI HỒ, KHỐC, RIÊU, TANG XÂM NHẬP CHUNG THÂN ĐA LÊ PHỐI DUYÊNCung Mệnh an tại tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp ví như mặt trăng lơ lửng trên cao. Đàn bà có cách này có nét mặt ưa nhìn đáng yêu nhưng nếu gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp tất suốt đời phải đang dỡ vì tình hay ở góa.
17.PHÚC DIỆU PHÙNG VIỆT DIỆU TÝ CUNG, ĐỊNH THỊ HẢI LÀ DỤC TÚ Cung Mệnh an tại Tý có thiên Đồng (Phúc Diệu) tọa thủ gặp thiên Việt đồng cung là người có dáng điệu đạp đẽ uy nghi như sông như bể liệt vào hàng quý cách.
18. PHỤC DIỆU NHI NGỘ CỰ MÔN THÊ NHI LÃNG ĐÃNG Cự tọa thủ Đồng xung chiếu hoặc cả hai đồng cung tất muộn vợ con nhưng an ở cung Mệnh thời ảnh hưởng ít hơn.
19. ĐỒNG LƯƠNG VIÊN NGỘ KHÔI QUYỀN TĂNG PHÙNG LINH KỴ GIAO LẠI SONG LỘC DOANH THƯƠNG DỊ ĐẠO PHÚ CƯỜNG Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung gặp Khôi, Quyền, Linh, Kỵ, Song, Lộc hội hợp tất là người buôn bán kinh doanh giỏi nên làm giàu dễ dàng.
20. DẦN THÂN TỐI HỶ ĐỒNG LƯƠNG HỘI Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung nên rất tốt đẹp tất được hưởng giàu sang vinh hiển người tuổi Giáp tuổi Canh là thượng cách.
21. PHÚC TẠI TÝ NGỘ ĐỒNG ÂM KIẾP TỬ ĐẢN HIỂM TRIỆT TUẦN, HỮU HỌC VÔ LƯƠNG TIỆN YỂU CÁCH Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Địa Kiếp và sao Tử lại bị Triệt, Tuần án ngữ tất là người có học nhưng bất chính nếu không nghèo hèn thì chết non.
22. ĐỒNG LƯƠNG HỘI NHẬP THÊ HƯƠNG, VỢ CHỒNG CÙNG MỘT TỔ ĐƯỜNG SINH RA Cung thê có Đồng, Lương tọa thủ đồng cung thì vợ chồng có họ hàng với nhau.
TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – 12
2. THIÊN LƯƠNG THỦ CHIẾU, CÁT TƯƠNG PHÙNG BÌNH SINH PHÚC THỌ Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Cát Tinh hội hợp là người được hưởng phúc an nhàn sung sướng và sống lâu.
3. LƯƠNG TẠI TỴ, TẮC DẬT DU Cung Mệnh an tại Tý, có Thiên Lương tọa thủ là người chơi bời.
4. LƯƠNG XUNG TỌA CHÙ KIÊM THỌ TOÁN Cung Mệnh có thiên Lương, Hãm Địa tọa thủ hay cung chiếu là thọ cách.
5. LƯƠNG TÚ THÁI ÂM KHƯỚC TÁC PHIÊU BỒNG CHI KHÁCH Cung Mệnh an tại Dậu có thiên Lương, Hãm Địa tọa thủ Thái Dương đồng cung gặp Thái Am hợp chiếu là người lưu lạc giang hồ ví như có nước trôi nổi trên mặt nước.
6. THIÊN LƯƠNG NGUYỆT DIỆU NỮ DÂM BẦN Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có thiên Lương tọa thủ hoặc an tại Dần, Thân có Thai Am tọa thủ đàn bà có cách này rất dâm đãng nếu thêm Ac, Sát Tinh hội hợp là người hà tiện nghèo hèn.
7. LƯƠNG TÚ ÂM, LINH, NHI TÁC ĐỐNG LƯƠNG CHI KHÁCH Cung Mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão,  Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ gặp Nguyệt, Linh hội hợp là người tài giỏi làm nên vinh hiển vào hàng quý cách.
8. THIÊN LƯƠNG THIÊN MÃ VI NHÂN PHIÊU ĐÃNG VÔ NGHI Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người chơi bời thích ngao du đây đó nếu gặp Quý Tinh hội hợp là người phong lưu mã thượng.
9. THIÊN LƯƠNG NGỘ MÃ NỮ MỆNH TIỆN NHI THẢ DÂM Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu, đàn bà là người dâm đãng Nguyệt hoa bừa bãi nếu không gặp đa Quý Tinh hội hợp nghèo hèn tỵ tiện.
10. THIÊN LƯƠNG GIA CÁT TỌA THIÊN DI HOẠNH PHÁT KINH THƯƠNG Cung Thiên Di có Thiên Lương tọa thủ gặp Cáct Tinh hội hợp là người buôn bán lớn và giàu có nếu gặp Hình, Kỵ thì bình thường.
11. LƯƠNG, NHẬT MÃO CUNG, NHẬT XUẤT PHÙ TANG DUNG MẠO PHƯƠNG VIỄN Cung Mệnh an tại Mão có Lương, Nhật tọa thủ đồng ra khỏi đám may, dĩ nhiên rất quý hiển suốt đời an nhàn sung sướng.
12. ÂM TINH PHÙNG KHÔI TINH Ư HỢI ĐỊA, ỨNG CHI SƠN NHẠC GIÁNG THẦN Cung Mệnh an tại Hợi có Thiên Lương tọa thủ thiên Khôi đồng cung là người có dáng điễu oai phong lẫm liệt như thần linh giáng thế.
13. LƯƠNG PHÙNG HAO SÁT TẠI TỴ CUNG ĐAO NGHIỆP HÌNH THƯƠNG Cung Mệnh an tại Tý, có thiên Lương tọa thủ gặp Song Hao, Kiếp Sát hội hợp tất phải đề phòng tai nạn đao kiếm súng đạn nếu gặp Tuần, Triệt tất hóa giải được.
14. ẤM PHÚC TẠI MỆNH THÂN BẤT PHẠ TẠI ƯƠNG Cung Mệnh, Thân có Lương (Am) hay Đồng (Phúc) tọa thủ hoặc cả hai đồng cung nên suốt đời chẳng sợ tai ương họa hại.
15. THIÊN LƯƠNG CƯ NGỌ VỊ QUAN TU THÁNH HIỀN TRIỀU ĐƯỜNG Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Lương tọa thủ, người tuổi Đinh, Kỷ, Quý có cách này làm nên vinh hiển tiếng tăm lừng  lẫy, những tuổi khác cũng có quan chức nhưng không bằng ba bốn tuổi trên.
16. LƯƠNG ĐỒNG CƠ NGUYỆT DẦN THÂN VỊ NHẤT SINH LỢI NGHIỆP THÔNG MINH Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung được Cơ, Nguyệt ở Tài, Quan hội chiến tất có đủ bộ văn đòan chầu Mệnh nên rất thông minh tất nhiên quyền biến lanh lợi làm nên sự nghiệp và được hửong giàu sang trọn đời.
17.  LƯƠNG ĐỒNG TỴ, HỢI NAM ĐA LÃNG NỮ ĐA DÂM Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương hoặc Thiên Đồng tọa chủ đàn ông là người chơi bời phóng đãng, này đây mai đó đàn bà hoàn toàn là người dâm dật.
18. THIÊN LƯƠNG, THÁI DƯƠNG, XƯƠNG LỘC HỘI LÔ TRUYỀN ĐỆ NHẤT DANH Cung Mệnh an tại Tỵ có Lương tọa thủ Nhật xung chiếu gặp Xương, Lộc hội hợp; hay ngược lại an tại Ngọ có Nhật tọa thủ Lương xung chiếu Xương, Lộc hội hợp là người rất thông minh đi thi tất đỗ đầu và làm nên vinh hiển lại được hưởng giàu sang hơn người.
19. THIÊN LƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ MIỀU VƯỢNG VỊ CHÍ ĐÀI CƯƠNG Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu, Vượng Địa tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung là người có quan chức làm nên vinh hiển phú quý.
20. PHÚC VŨ CỦNG TRIỀU Ư SỬU VỊ KIM BẠCH MÃN TƯƠNG SƯƠNG Cung Mệnh hay Tài Bạch an tại Sữu có Thiên Lương hay Vũ, Khúc tọa thủ là người giàu có vàng bạc đầy dương.
21. THIÊN LƯƠNG HỘI TRƯỜNG SINH Ư PHÚC ĐỊA THÂN THƯỢNG HỮU KỲ TÀI Cung Phúc Đức có Thiên Lương tọa thủ gặp Trường Sinh đồng cung tất trong họ nhiều người có biệt tài.
22. PHỤ MAU CUNG THIÊN LƯƠNG TỌA THỦ MẸ CHA HƯỞNG PHÚC LÀNH THƯỢNG THỌ Cung Phụ Mẫu có Thiên Lương tọa thủ tất cha mẹ sống lâu trường thọ.
23. THIÊN LƯƠNG NGỘ HỎA CHIẾU QUA HẠI NGƯỜI HẠI CỦA THẬT LÀ TAN THƯƠNG Hạn có Thiên Lương gặp Hỏa Tinh chiếu tất sinh tai ương hại người hại của.
24. THIÊN LƯƠNG CƯ MIẾU VƯỢNG ĐÔ THÁI TUẾ BINH PHÙ NHI KHẢ GIỚI Cung Mệnh có Thiên Lương, Miếu Vượng tọa thủ không nên có Thái Tuế, Bệnh Phù hội hợp rất xấu.
TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – 13
2. NHẬT NGUYỆT BẤT KHẢ CHIẾU NHÂN CUNG Sao Thái Dương, Thái Am không nên cư Hãm Địa rất xấu.
3. NHẬT NGUYỆT PHẢN BỐI HÀ VỌNG  THANH  QUANG  TỐI  HỶ GOẠI TRIỀU KHÔI VIỆT Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Thìn xung chiếu gọi là phản bối không sáng được nếu gặp Khôi, Việt hội hợp rất tốt.
4. NHẬT LẠC MÙI CUNG, VI NHÂN TIỀN CẦN HẬU LÃNG Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ là người không bền chí làm việc gì cũng siêng lúc đầu sau biếng nhác và bỏ dở.
5. NHẬT TÀN DẦN VỊ, TÁC SỰ HỮU THỦY VÔ CHUNG Cung Mệnh an tại Dần có Nguyệt tọa thủ là người làm việc gì cũng chỉ có đầu mà không có đuôi.
6. NHẬT NGUYỆT THỦ BẤT  NHƯ CHIẾU MỆNH Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt tọa thủ không được tốt đẹp bằng chiếu Mệnh.
7. NAM NỮ TỐI HIỀM NHẬT HÃM Số đàn ông  kỵ nhất cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ.
8. NHẬT XUẤT LÔI MÔN, TỴ, THÌN, MÃO ĐỊA HOẠCH SINH PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG Cung Mệnh an tại Mão (Lôi Môn) hay Thìn, Tỵ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp tất được vinh hiển giàu sang hơn người.
9. NHẬT MÃO NGUYỆN HỢI, MÙI CUNG MỆNH, ĐA TRIẾT QUẾ Cung Mệnh an tại Mùi vô chính diệu cung Mão có Nhật, cung Hợi có Nguyệt hợp chiếu nên đi thi tất đỗ cao ví như bẻ cành quế.
10. NHẬT XUẤT LÔI MÔN PHÚ QUÝ VINH HOA Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ thuộc quẻ Chấn biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi Môn, người tuổi Giáp, At, Canh, Tân là thượng cách các tuổi khác cũng được phú quý vinh hoa.
11. BẦN TIỆN MẠC NGÔN THÌN, TUẤT TRA DƯƠNG THU ẢNH CẠNH PHÚ VINH Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất thì không thể nói là bần tiện được nếu Thái Dương cư Thìn, Thái Am cư Tuất.
12. NHẬT THÌN NGUYỆT TUẤT TỊNH TRANH QUẢNG QUYỀN LỘC PHI TÀN Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ được Nguyệt  tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ được Nhật tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng thi nhau chiếu sáng. Người có cách này cả đời đuợc hưởng giàu sang, tiền tài địa vị bền vững không gì chuyển được
13. NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM PHẢN BỐI Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại  Tuất có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng quay lưng vào nhau (phản bối) nên rất xấu xa mờ ám vì cả hai đều cư Hãm Địa, người có cách này không thể quý hiển được.
14. NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM NGHI BỐI VI THẤT HUY Cung Mệnh rất kỵ an tại Tuất có Thái Dương tọa thủ gặp Thái Am ở Thìn xung chiếu hay an tại Thìn có Thái Am tọa  thủ gặp Thái Dương ở Tuất xung chiếu nên mất ánh sáng vì cả hai đều cư Hãm Địa xoay lưng vào nhau trường hợp này nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp.
15. DƯƠNG ÂM THÌN TUẤT NHẬT NGUYỆT BÍCH CUNG NHƯỢC VÔ MINH KHÔNG DIỆU TU CẦN, SONG ĐẮC GIAO HUY, NHI PHÙNG CƯƠNG, TUẾ, LỘC, QUYỀN, THÁI, CÁO, TẢ, HỮU, NHẤT CỬ THÀNH DANH, CHÚNG NHÂN TÔN PHỤC Cung Mệnh an tại Tuất có nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn cung chiếu hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ, Nhật tại Tuất xung chiếu nên rất mờ ám. Trường hợp này cần có thiên, Địa Không hay Tuần Triệt án ngữ để trở thành sáng sủa tốt đẹp. Trái lại nếu cung Mệnh an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Thìn cung chiến hay an tại Thìn có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Tuất xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng giao hội, đưa nhau chiếu sang nên rực rỡ tốt đẹp nếu thêm Xương, Tuế, Lôc,Quyền, Thái, Cáo, Tả, Hữu hội hợp tất chỉ một bước công thành danh loại và được mọi người tôn kính phục tòng.
16. MẤY NGƯỜI BẤT HIỂN CÔNG  DANH BỞI VÌ NHẬT NGUYỆT ĐỒNG TRANH SỬU MÙI Cung Mệnh, Thân, hay Quan Lộc an tại Sửu Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nếu không được Tuần An ngữ và Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất công danh khó hiển đạt.
17. NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÁI NGỘ TUẦN KHÔNG QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC NGOẠI TRIỀU: VĂN TẤT THƯỢNG CÁCH ĐƯỜNG QUAN XUẤT CHÍNHCung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần Tuần án ngữ để Nhật, Nguyệt được đều hòa nếu thêm Quang, Quý, Xương, Khúc hội chiếu tất có văn tài xuất chúng quyền cao chức trọng.
18. NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÂM DƯƠNG HỖN HỢP TỰ GIẢM QUANG HUY KỴ PHÙNG KIẾP TRIỆT NHƯỢC LAI  VĂN DIỆU DIỆC KIẾN QUÝ ÂN, KHÔNG LINH THAI TỌA KHÔI HỒNG VĂN TÀI NGỤY LÝ XUẤT XỬ ĐẠT CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên giảm mất ánh sáng vị Am, Dương hỗn hợp trường hợp này rất kỵ Kiếp, Triệt án ngữ nhưng nếu được Xương, Khúc, Quang, Quý, Thai, tọa, Khôi, Hồng hội hợp là người có văn tài lỗi lạc suy luận sắc bén biết xử sự đúng lúc dĩ nhiên làm nên vinh hiển công danh toại mãn.
19. NHẬT NGUYỆT ĐỒNG LÂM QUAN CƯ HẦU BÁ Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu hoặc an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu người tuổi Bính, Tân là thượng cách các tuổi cũng quyền cao chức trọng.
20. NHẬT NGUYỆT KHOA LỘC SỬU CUNG TRUNG ĐỊNH THỊ PHƯỢNG BÁ CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần gặp Khoa, Lộc hoặc Xương, Khúc, Tả, Hữu mới làm nên vinh hiển và có quyền cao chức trọng.
21. NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.
22. NHẬT NGUYỆT MỆNH THÂN CƯ SỬU MÙI TAM PHƯƠNG VÔ CÁT PHẢN VI HUNG Cung Mệnh hay Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung Tài, Quan, Di không hội được Cát Tinh chiếu Mệnh thời không thể hiểu đạt, tuy cũng được no cơm ấm áo.
23. NHẬT NGUYỄT KHOA LỘC SỬU CUNG ĐINH THỊ CÔNG DANH Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Lộc hội hợp là người có quan chức trong chính quyền.
24. XUẤT THẾ VINH HOA, NHẬT, NGUYỆT CHIẾU HƯ KHÔNG CHI ĐỊA Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp có Nhật, Nguyệt Đắc Địa chiếu tất vinh hiển giàu sang.
25. NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TÁ CỬU TRÙNG Ư KIM ĐIỆN Cung Mệnh an tại Sửu có Thiên Lương tọa thủ có Nhật tại Tỵ Nguyệt tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi vô chính diệu có Nhật Lương tại Mão, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu là người phó là vị nguyên thủ hay cận thần của vua và có tài kinh bang tế thế dĩ nhiên được giàu sang vinh hiển hơn người tuổi Tân, At là thượng cách tuổi đinh phú cách tuổi Bính quý cách.
26. NHẬT NGUYỆT NHI CHIẾU HƯ KHÔNG HỌC NHẤT NHỊ THẬP Cung Mệnh vô chính diện có Nhật, Nguyệt  sáng sử hội chiếu là người rất thông minh vào hàng vĩ nhân. Số Khổng Minh cung Mệnh an tại Mùi vô chính hiệu có Nhật tại Mùi Nguyệt tại Hợi hợp chiếu.
27. NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TỐI KỴ TAM KHÔNG TU CẦN KHOA LỘC Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không, Tuần, Triệt xâm phạm và rất cần Khoa, Lộc hội hợp mới được hòan tòanh tốt đẹp.
28. NHẬT NGUYỆT CƯ MỘ CUNG MỤC THỐNG TRIỀN MIÊN Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Sát Tinh hội hợp hay bị đau mắt.
29. TAM HỢP MINH CHÂU SINH VƯỢNG ĐỊA, ẨN BỘ THIỀM CUNG Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt, Miếu, Vượng, Địa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng, Người có cách này công danh nhẹ bước như đi dạo trên mặt trăng.
30. NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI BẤT PHÚ TẮC QUÝ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệtkhông giàu cũng sang.
31. GIÁP NHẬT NGUYỆT CẬN ĐẮC QUÝ NHÂN Cung Mệnh giáp Nhậ giáp Nguyệt, Miến Vượng là người được gần quý nhân sang trọng.
32. NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệt sáng sủa chỉ sự quý hiển.   33. NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tý hoặc an tại Mùi có Nhật tại Ngọ, Nguyệt tại Thân tọa thủ tất được cách “Giáp Nhật, Nguyệt” nếu không quyền khuynh thiên hạ cũng là hàng phú gia định quốc.
34. NHẬT NGUYỆT CHIẾU TRONG NGOÀI ĐỒNG VỊ CÔNG DANH MỸ HỶ CAO QUAN Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Am, Thái Dương Đắc Địa Thủ hay chiếu thì được quyền cao chức trọng.
35. NHẬT LẠC NHÂN CUNG SẮC TRIỀU XUÂN DUNG Cung Mệnh an tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Thái Dương tọa thủ nên nét mặt buồn tẻ âu sầu.
36. NỮ MỆNH ĐOAN CHÍNH THÁI DƯƠNG TINH, TẢO PHỐI HIỀN PHU TÍNH KHẢ PHÙNG Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Thái Dương tọa thủ nếu không gặp Ác Sát Tinh hội hợp. Đàn bà là người đoan chính tất lấy được chồng hiền tài giỏi.
37. NHẬT NGUYỆT TẢ HỮU HỢP VI GIAI Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Miếu Vượng tọa thủ rất cần có Tả, Hữu hội hợp hoặc giáp biên người được cách Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu rất quý hiển công danh sớm đạt lại thêm danh tiếng lừng lẫy.
38. NHẤT ÂM SINH Ư TÝ, NHẤT DƯƠNG SINH Ư NGỌ NHẬT NGUYỆT TRÙNG CHIẾU LƯỢNG TƯƠNG NGHI Cung Mệnh an tại Tý có Nguyệt tọa thủ hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp.
39. NHẤT TẠI TỴ CUNG NHẬT MỸ HUY THIÊN, KIÊM LAI LỘC MÃ TRÀNG TỒN PHỤ BẤT THẾ SỰ THANH BÌNH VI ĐẠI PHÚ NHƯỢC KIÊM TƯỚNG ẤN BINH HÌNH VÔ LAI TUẦN TRIỆT: LỌAN THẾ CÔNG THÀNH Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ  ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống nên rất tốt đẹp nếu gặp Song, Lộc, Mã, Tràng, Phu, Bật thời bình tất làm nên giàu có vào hàng phú gia địch quốc nếu gặp Bình, Hình Tướng, ấn và không bị Tuần, Triệt án ngữ thời lập được chiếu công hiển hách trong thời loạn.
40. NHẬT CƯ HỢI ĐỊA NHẬT TRẦM HẢI NỘI, NGỌAI CỦNG TAM KỲ TẢ HỮU HỒNG KHÔI KỲ CÔNG QUỐC LOẠN DỊ VIÊN THÀNH HOAN NGÔ PHƯỢNG LONG CÁT HỔ BẤT KIẾN SÁT TINH THẾ THỊNH PHÁT DANH TÀI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám nhưng có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp lập được kỳ công trong thời lọan nếu được Phưo75ng, Long, Cát, Hổ và không bị Sát Tinh xâm phạm thì công danh hoanh phát tài lộc dồi dào trong thời bình.
41. DƯƠNG TẠI THỦY NHẬT TRẦM THỦY ĐỂ LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN MẠC NGÔ SÁT TINH TỬ PHÒNG ĐAO NGHIỆP Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy nước người có cách này lọan thế gặp thời nếu bị Sát Tinh hội hợp tất phải đề phòng người ám sát.
42. THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ CANH TÂN  ĐINH KỶ NHÂN, PHÚ QUÝ SONG TOÀN. Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ người tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.
43. THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, HỮU CHUYÊN QUYỀN CHI VỊ ĐỊCH QUỐC CHI PHÚ Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa  thủ ví như mặt trời ở trên cao chiếu xuống nên rực rỡ tốt đẹp người tuổi Canh, Tân, đinh, Kỷ có khuynh hướng lần lượt người, độc tài và chuyên quyền tuy nhiên rất giàu sang vào hàng phu gia địch quốc. Các tuổi khác có cách này cũng được vinh hiển.
44. NHẬT CƯ LY NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, ÁI NGỘ HÌNH TANGHỔ KHỐC VẬN LÂM Cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp nếu hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp công thành danh toại.
45. NHẬT TỴ NGUYỆT DẬU, SỬU CUNG MỆNH BỘ THIỂM CUNG Cung Mệnh an tại Dần, có Thiên Lương tọa thủ cung Tỵ có Nhật, cung Dậu có Nguyệt hợp chiếu nên công danh nhẹ bước thang mây ví như đi bộ trên mặt trăng (Thiểm Cung).
46. THÁI DƯƠNG CƯ TÝ BÍNH ĐINH PHÚ QUÝ TRUNG LƯƠNG Cung Mệnh an tại Tý có Nhật tọa thủ nên kém tốt đẹp người có cách này tuy tài giỏi nhưng không gặp thói riêng với tuổi Bính, Đinh lại hợp cách là người trung tín lương thiện và được hưởng phú quý song toàn.
47. CÁT DIỆU ĐỒNG TẠI HỢI DẦN VÃN NHẬT TUYẾT HOA ĐẢ TRÁC LẠC Cung Mệnh an tại Hợi, Dần có Thái Dương tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì về già lại được “Phong Hoa Tuyết Nguyệt Chi Thời”.
48. XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù  lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.
49. NHẬT NGUYỆT NGỘ ĐÀ LINH CHỐN HÂM HÓA KỴ GIA MỤC ÁM THÔNG MANH Cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt Hãm Địa tọa thủ gặp Đà, Kỵ thì mù.
50. THIÊN TÀI NGỘ NHẬT BẤT MINH NẾT NA LẾU LÁO NHỰNG KHINH  PHẬT TRỜI, TÝ, SỬU, MỆNH, NGỌ MÙI NHÂN KIỀU CƯ BIỆT XỨ CHẲNG GẦN BẢN TÔN Cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Tài là người không tin dị đoạn khinh mạn cả phật trời người tuổi Ngọ, Mùi cung Mệnh an tại Tý, Sửu có  cách trên phải ly tổ bôn ba làm kiều dân xứ người.
51. THÁI DƯƠNG HÓA KỴ THỊ PHI NHẬT HỮU MỤC HOÀN THƯƠNG Cung Mệnh có Thái Dương tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung hay xung chiếu cũng có ngày phải đau mắt.
52. THÁI DƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ QUAN HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN Cung Quan Lộc có Thái Dương tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung tất được ở nơi định phủ hay công ốc do chính quyền cấp phát.
53. NHẬT NGUYỆT DƯƠNG ĐÀ KHẮC THÂN Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Kình, Đà nên khắc cha mẹ vì Dương là cha, Am là mẹ tuy nhiên cũng cần xem cung Phu Mẫu để gia giảm.
54. NHẬT NGUYỆT HÃM XUNG PHÒNG ÁC SÁT LAO LỰC BÔN BA Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ hoặc xung chiếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp tất phải vất vả bôn ba đầu tắt mặt tối mới đủ miếng ăn.
55. NHẬT NGUYỆT VÔ MINH NHI PHÙNG RIÊU, KỴ, KIẾP, KÌNH Ư MỆNH GIẢI: TẬT NGUYỀN LƯỠNG MỤC Cung Mệnh hay Tật Ach có Nhật, Nguyệt, Hãm, Địa tọa thủ gặp Riêu, Kỵ, Kình hội hợp tất hai mắt cận thị hay có tật hoặc bị đui mù.
56. ĐẠO TRÍCH THỌ TĂNG DO Ư NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG MIẾU NHẤP MỆNH THÂN Số Đạo Trích tay ăn trộm đời Thất Quốc sống lâu là nhờ cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt, Cơ Lương Miếu, Địa hội hợp.
57. NHẬT NGUYỆT CÁNH TU SÁT HỘI NAM ĐA GIAN ĐẠO NỮ ĐA DÂM Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp đàn ông là hạng trộm cắt bất lương, đàn bà là người dâm đãng bần tiện.
58. NHẬT HÃM XUNG PHÙNG ÁC SÁT, LAO LỤC BÔN BA Cung Mệnh có Nhật, Hãm, Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Ac, Sát Tính hội hợp tất suốt đời phải bôn ba lận đận để kiếm miếng ăn.
59. CỰ TẠI HỢI CUNG NHẬT MỆNH TỴ THỰC LỘC TRỊ DANH Cung Mệnh an tại Tỵ có nhật tọa thủ gặp Cư tại Hợi xung chiếu là người giàu có công danh bền vững tài lộc dồi dào dư ăn dư để.
60. CỰ TẠI TỴ CUNG NHẬT MỆNH HỢI PHẢN VI BẤT GIAI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ gặp Cự tại Tỵ xung chiếu nên rất xấu xa mờ ám, người có cách này công danh trắc trở tiền tài tứ tán thất thường.
61. NHẬT NGUYỆT CƯ QUAN LỘC PHÚ QUÝ NAN DANH Cung Quan Lộc an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Nhật tọa thủ, cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Nguyệt tọa thủ thì giàu sang vô kể.
62. PHÌ MÃN KIM Ô TUY GIA SÁT NHI GHI PHÚ Cung Tài Bạch có Thái Dương, Đắc Địa tọa thủ tuy gặp Sát Tinh cũng vẫn được hưởng giàu sang.
63. ĐAN QUẾ, ĐAN TRÌ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH PHÚ TỶ THẠCH SÙNG Cung Điền Trạch có Thái Dương tọa thủ từ cung Mão đến Ngọ, có Thái Am từ cung Dậu đến Tý hội chiếu thì giàu như Thạch Sùng.
64. SỞ HỶ GIẢ THIÊN HỶ NHỊ MINH PHÙ TỬ TỨC CHI CUNG Cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt chiếu lại gặp thiên hỷ tọa thủ tắt sinh quý tử.
65. NỮ MỆNH NHẬT NGUYỆT TỬ CUNG NHẬT BÀO SONG SẢN Nữ số cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt tọa thủ tất đẻ sinh đôi.
66. MẤY NGƯỜI PHÚ QUÝ NAN TOÀN: BỞI VẦNG Ô THỎ ĐÓNG MIỀN SÁT TINH Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có nhật, Nguyệt (ô thỏ) tọa thủ gặp tứ Sát Tinh, Đà, Không, Kiếp thì phú quý khó lòng toàn vẹn.
67. CON EM XA KHỨ XA HÒAN BỞI VÌ NHẬT DIỆU CHIẾU MIỀN NÔ CUNG Cung Nô Bộc có Thái Dương chiếu thì kẻ ăn người ở khi bỏ đi khi trở về.
68. PHÚC CƯ QUÝ HƯỞNG NHƯỢC LAI NHẬT NGUYỆT TU KIẾN KHÔNG TINH LONG KIẾP KÌNH SÂM, NAM NHÂN SÁT BẠI: NHƯỢC VIỆT KHOA HỔ KHỐC, NỮ NHÂN TOẠI HƯỞNG PHÚC TƯỜNG VINH PHÚ CUNG Phúc Đức an tại Sửu (quý hướng) có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Thiên, Địa Không, Long, Kiếp, Kinh hội hợp tật trong họ đàn ông bị yêu vong càng ngày lụn bại nếu gặp Việt Khoa, Hổ, Khốc thời đàn bà lại được hưởng phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển.
69. NHẬT NGUYỆT TẬT ÁCH MỆNH CUNG KHÔNG, YÊU ĐÀ MỤC CỔ Cung Tật Ach có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ nên mắt bị quáng gà hoặc bị đau mắt.
70. NHẬT NGỘ KIẾP HỒNG BINH KHỐC THÂN PHỤ TẬN NIÊN THỌ HƯỞNG AI THƯƠNG Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết.
71. NHẬT NGUYỆT NHI PHÙNG HÌNH HỎA, THÂN THIỂU HẠC HÌNH Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Hình Hỏa hội hợp tất dáng người gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương mai.
72. ĐƠN TRÌ QUẾ TRÌ TẠO TOẠI THANH ÂM CHI CHÍ Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, có Thái Dương (Đơn Trì) tọa thủ hoặc an tại Dậu, Tuất, Hợi có Thái âm (quế tri) tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt tất công danh sớm đạt
TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – 14
2. NỮ MỆNH DUNG NHAN MỸ TÚ ÁI NGỘ NGUYỆT LƯƠNG Đàn bà cung Mệnh có Thái Am sáng sủa tọa thủ gặp Thiên Lương chiếu là người nhan sắc, nét mặt đẹp đẻ ưu nhìn.
3. NGUYỆT DIỆU THIÊN LƯƠNG NỮ DÂM BẦN Cung Mệnh có Nguyệt, Hãm địa tọa thủ gặp Lương hội chiếu đàn bà có cách này là người dâm đãng nghèo hèn nếu cung mệnh an tại Dần, Thân lại gặp Sát Tinh hội hợp tất là vợ lẽ hay này hầu nhưng nếu cung phu gặp Tham Lang hội Xương, Khúc thời lấy được chồng sang và danh giá.
4. NỮ MỆNH KỴ NGUYỆT NGỘ ĐÀ Nữ số cung Mệnh không nên có Thái Am, Đà La tọa thủ đồng cung, người có cách này tất loại dâm.
5. NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN Ư HỢI ĐỊA, ĐĂNG VÂN CHẤP CHƯỞNG ĐẠI QUYỀN Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tỏa thủ ví như mặt trăng lơ lửng soi sáng giữa trời, người tuổi Tý sinh về đêm là thượng cách các tuổi khác cũng được hưởng giàu sang lại có quyền hành khiến muôn người tòng phục.
6. NGUYỆT TẠI HỢI CUNG MINH CHÂU XUẤT HẢI TU CẦN QUYỀN KỴ KHÚC XƯƠNG HẠN ĐÁO Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ ví như viên ngọc sáng ngoài biển, người có cách này tất làm nên vinh hiển phú quý song toàn nếu hạn gặp Quyền, Kỵ, Khúc, Xương tất công danh như rồng mây gặp hội có uy quyền sai khiến muôn người.
7. NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN TIẾN TƯỚC PHONG HẦU Cung Mệnh an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ gặp đa quý tinh hội hợp người tuổi Bính, Đinh là quý cách, tuổi Nhâm, Quý là phú cách, các tuổi khác gặp cách này cũng làm nên vinh hiển có quan chức.
8. ÂM DƯƠNG HỘI XƯƠNG KHÚC XUẤT THẾ VINH HOA Cung Mệnh có Am hay Dương sáng sủa tột đẹp tọa thủ gặp Xương, Khúc hội chiếu là người đỗ đạt cao tất nhiên được hưởng giàu sang vinh hiển tại có tiếng tăm lừng lẫy.
9. ÂM DƯƠNG LẠC HÃM TU CẦN KHÔNG DIỆU TỐI KỴ SÁT TINH Cung Mệnh có Thái Am hay Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ rất cần tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp để trở nên sáng sửa tốt đẹp nếu bị Sát Tinh xâm phạm lại càng xấu hơn.
10. THÁI ÂM CƯ TÝ HỰU VIẾT THỦY ĐĂNG QUỀ NGẠC ĐẮC THANH YẾU CHI CHỨC TRUNG GIÁN CHI TÀI Cung Mệnh an tại Tý có Thái Am tọa thủ ví như giọt nước đọng trên cành quế rất quí người được cách này có quan chức cao vào hàngquân sự lại có tài can gián người trên, dĩ nhiên rất hiển đạt.
11. THÁI ÂM KHÚC LỘC TỒN ĐỒNG  TẢ HỮU TƯƠNG PHÙNG PHÚ QUÝ ÔNG Cung Mệnh có Thái Am hay Vũ Khúc, Miếu, Vượng, đắc Địa tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung Tả, Hữu hội hợp tất giàu có dư ăn dư để vào hàng phú ông.
12. THÁI ÂM DƯƠNG ĐÀ TẤT CHỦ NHÂN LY TÀI TÁN Cung Mệnh, có Nguyệt tọa thủ gặp Kinh, Đà hội hợp tất sơm ly tổ bôn ba tiền tài hao hụt nên suốt đời phiêu bạt khổ sở, hạn gặp cách này cũng phải đi xa lại thêm hao tài tốn của.
13. ÂM DƯƠNG TẢ HỮU HỢP VÌ GIAI Cung Mệnh có Thái Am hay Thái Dương tọa thủ rất cầu Tả, hữu hội hợp để thành sáng sủa tốt đẹp, như thế suốt đời mới được xứng ý tọai lòng công danh bền vững, tài lộc dồi dào.
14. ÂM TÀNG HỒNG NHẬN KỴ RIÊU TÂN LIÊN HÀM TIẾU HẠN PHÙNG XƯƠNG VŨ DÂM TỨ XUÂN TÌNH LIÊN XUẤT PHÁT Cung Mệnh có Thái Am, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ gặp Hồng Loan, Kình, Kỵ, Riêu ví như hoa sen bé nở đàn bà có cách hay vẻ mặt đẹp đẽ quyến rũ hạn gặp Xương, Vũ thời động lòng xuân, tưởng đến chuyên trai gái nên rất dễ xa ngã.
15. TỬ TỨC THÁI ÂM TUY HÃM HÀ  TỔN: THÁI ÂM KÝ HÃM ĐÍCH VÔ PHÙNG THAM TẮC THIÊN ĐỒNG NGỘ ÂM TẮC CHÚNG TÀ Nữ số cung Tử Tức có Thái Am, Hãm Địa  tọa thủ tất không có con nối giỏi gặp Tham Lang thời có con mà không nuôi được nhưng nếu gặp thiên Đồng thì lại là người có nhiều con.
16. THANH KỲ NGỌC THỎ TUY LẠC HÃM NHỊ BẤT BẦN Cung Tài Bạch có Thái Am, Hãm  Địa tọa thủcũng được phong lưu không sợ nghèo.
17. ÂM DƯƠNG TUẦN TRIỆT TẠI TIỀN, MÊ CHA ĐỊNH ĐÃ CHƠI TIÊN THUỞ NÀO Cung Phụ Mẫu có Thái Am, Thái Dương tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cha mẹ mất sớm.
18. VỢ GIÀU CỦA CẢI VÔ NGẦN THÁI ÂM PHÙNG KHÚC LỘC ÂN MÃ ĐỒNG Cung Phu Thê có Thái Am, Đắc Địa tọa thủ lại thêm Văn Khúc, Lộc, Mã, An Quang, Thiễn Đồng hội hợp tất lấy vợ giàu.
19. ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT Cung Phu Thê có Thái Am, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.
20. DUYÊN LÀNH PHÒ MÃ NGÔI CAO THÁI ÂM ĐẮC ĐẠI ĐÓNG VÀO THÊ CUNG Cung Thê có Thái Am, Đắc Địa tất sẽ làm phò mã nếu không lấy được con nhà danh giá.
21. THÁI ÂM ĐỒNG VĂN KHÚC Ư THÊ CUNG THIỀM CUNG TRIẾT QUẾ Cung Phu Thê có Thái Am sáng sủa tốt đẹp tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung tất lấy được vợ đẹp và danh giá ví như bẻ được cành quế trên mặt trăng.
22. ÂM DƯƠNG HỘI CHIẾU MỆNH QUAN, QUYỀN CAO CHỨC TRỌNG MỌI ĐÀNG HANH THÔNG Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Am, Thái Dương, Miếu Vượng hội chiếu là người xuất chinh được danh giá lại thêm tiếng tăm lừng lẫy.
23. ÂM DƯƠNG SÁNH HỶ TINH ÂM CÙNG VỚI PHÚC CŨNG SINH DỊ BÀO Cung Phúc Đức an tại cung Am: Sữu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi có Thái Am, Thái Dương gặp Thiên Hỷ tất có anh em cùng cha khác mẹ, hoặc cùng mẹ khác cha.
24. PHÚC TỌA HỢI CUNG, TỐI HỶ ÂM DƯƠNG, TỬ PHÙ ĐỒNG LƯƠNG CƠ VỰ KIÊM HỮU KHÚC XƯƠNG LONG PHƯỢNG BẬT QUYỀN, TỨ ĐẠI HIỂN VINH, VĂN KHOA DỊ ĐẠT NHƯỢC CƯ SÁT PHÁ LIÊM THAM TU ĐẮC KHOA HÌNHKHÔNG KIẾP TRÀNG TỒN: BẠCH THỦ THÀNH DANH VÔ CÁCH DUY HIỀM CHIÊU PHÁT MỘ SUY Cung Phúc Đức an tại hợi có Nguyệt tọa thủ Dương chiếu hay một trong số sao Tử, Phả, Đồng, Lương, Cơ, Cự tọa thủ gặp Phượng, Bật, Quyền tọa thủ tất trong họ bốn đời được vinh hiển có người đỗ đạt cao nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp thêm Khoa, Hình, Không, Kiếp, Tràng Sinh, Lộc Tồn tất phát vềdằng võ hay không mà làm nên sự nghiệp nhưng hoạnh phát lại hoạnh phá, không bền.
25. PHÚC CƯ MÙI ĐỊA ÂM DƯƠNG HỖN HỢP KHÔNG TINH NHƯỢC NHÂN SINH TỰ THƯ THỜI KIÊM HỘI VĂN TINH QUYỀN LỘC ĐA PHÁT BẢNG KHOA, NHƯỢC HỘI KÌNH, ĐÀ, HÌNH,  ẤN, HIỂN ĐẠT VÕ CÔNG; HỒNG KIẾP LAI SÂM TUẾ THỌ NAN TRƯỜNG. Cung Phúc Đức an tại Mùi có Thái Am, Thái Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Đại, Không  hội hợp người sinh ban ngày gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu tất đỗ cao gặp Kinh, Đà, Hình, An hội hợp thời có vũ chức nếu bị Hồng, Kiếp xâm phạm tất không thọ, phải bỏ mạng ngoài sa trường.
26.THÁI ÂM LẠC HÃM PHẢI LO, KỴ LÂM THƯỜNG THẤY TAY VÒ ĐĂM CHIÊU. Hạn có Thái Am, Hãm Địa gặp Khoa Kỵ tất mẹ mất hay bi đau mắt nặng.
27. NGUYỆT PHÙNG ĐÀ KỴ HỔ TANG THÂN MẪU TRẦN TRÁI NAN TOÀN THỌ MỆNH Hạn có Nguyệt gặp Đà, Kỵ, Hổ, Tang tất mẹ chết.
28. LƯU BANG CAM NHẬP BAO TRUNG DO HỮU ÂM DƯƠNG GIAO HUY LA VÕNG KIẾP KHÔNG DƯƠNG NHẬN HẠN ĐÁO. Hán Cao Tổ Lưu Ban bị ép vào đất Bao Trung vi hạn đến cung Thìn, Tuất gặp Am, Dương, Kiếp, Không, Kình Dương hội hợp.

TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – 15
2.  TAM HÓA LIÊN CHÂU PHÚC TẤT TRÙNG LAI Khoa, Quyền, Lộc ở liền ba cung Tý, Sửu, Dần mà cung Mệnh hay Thân an ở một trong ba cung ấy tức được hưởng phúc liên tiếp.
3.  KHOA QUYỀN CÙNG BẤT NHƯ LÂM VIÊN Cung Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không tốt bằng tọa thủ tại Mệnh.
4.  KHOA QUYỀN TẤT THỊ HIỂN DANH Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa thủ thì được vinh hiển.
5.  KHOA QUYỀN LỘC MÃ TU PHÒNG KHÔNG KIẾP ÁM XUNG Cung Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc, Mãhội hợp rất tốt nhưng nếu bị Không, Kiếp xâm phạm tất mất hết ảnh hưởng sự tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều.
6.  KHOA QUYỀN NHẬP MỆNH TUY NHÀN LẠC DIỆC HỮU HIỂN DANH Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa thủ tuy không Đắc Địa nhưng cũng được hiên vinh danh giá.
7.  HÓA KHOA TRỢ THÀNH VĂN DIỆU, NHẤT GIÁP ĐỀ MAI BẢNG CHI VINH Cung Mệnh có Hoa Khoa tọa thủ gặp Văn Tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc hội hợp thì chỉ một lần thi đã đỗ cao vinh hiển.
8.  HÓA KHOA TỐI VI KỲ VẬT HƯỚNG THIÊN THƯƠNG NHI ÁM HỐI Hóa Khoa là đệ nhất giải thần tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô Bộc thì lại xấu xa mờ ám.
9.  KHOA QUYỀN NHÂN KHÔI VIỆT DĨ THÀNH CÔNG Cung Mệnh có Khoa, Quyền tọa  thủ lại thêm Khôi, Việt hội hợp tất làm việc gì cũng thành công.
10. KHOA QUYỀN LỘC MÃ VẬN NÀY, MỪNG RẰNG SỐ ẤY ĐẾN NGÀY HIỂN VINH Hạn gặp Khoa, Quyền, Lộc, Mã hội hợp tất rồng mày gặp hội, hạn tốt.
11. KHOA QUYỀN LỘC HỢP PHÚ QUÝ SONG TOÀN Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang.
12. KHOA MỆNH QUYỀN TRIỀU ĐĂNG CHUNG GIÁP ĐỆ Cung Mệnh có Khoa tọa thủ gặp Quyền chiếu là người khoa bảng và có uy quyền hiển hách.
13. KHOA QUYỀN LỘC GIÁP VI QUÝ CÁCH Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa, Quyền, Lộc nên rất quý người có cách này được hưởng giàu sang phúc thọ song toàn.
14. KHOA DANH HÃM Ư HUNG THẦN MIÊU NHI BẤT TÚ Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ hoặc an tại Mão có Cơ, Nguyệt tọa thủ Hóa Khoa đồng cung lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất công danh lận đận và không thể quý hiển được.
15. DUỆ NHI BẤT TÚ KHOA DANH HAM Ư HUNG THẦN Cung Mệnh có Hóa Khoa hoặc Am, Dương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ nếu bị Kiếp, Không xâm phạm dù có thông minh tài giỏi cũng không đỗ đạt và đường công danh phải trắc trở lận đận ví như mầm non mới trổ đã bị khô héo.
16. KHOA QUYỀN LỘC VỌNG DANH DƯ CHIÊU CHƯƠNG Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp hoặc Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa tất sớm hiển đạt, công danh toại mãn được hưởng phú quý song toàn và danh tiếng lừng lẫy.
17. KHOA MINH LỘC ÁM VỊ LIỆT TAM THAI Cung Mệnh có Khoa tọa thủ cung nhị hợp có Lộc tọa thủ nên rất quý hiển người tuổi Giáp Mệnh an tại Hợi có Khoa tọa thủ cung Dần có Lộc tọa thủ là thượng cách.
18. KHOA QUYỀN ĐỐI CÙNG, TRẠC TÂM Ư VŨ MÔN Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khoa, Quyền ở Tài, Quan hay Thiên Di hội chiếu ví như rồng gặp mày cá gặp nước tất sẽ  làm nên vinh hiển, có quan chức và được hưởng giàu sang trọn đời.
19. KHOA LỘC TUẦN PHÙNG CHU BỘT HÂN NHIÊN NHẬP TƯỚNG Cung Mệnh có Khoa tọa thủ gặp Lộcchiếu hoặc có Lộc tọa thủ đồng cung gặp nhiều Quý Tinh quần tụ tất có quan chức lớn ví như Chu Bột đời Hán được phong tướng. 2   20. QUYỀN KHỐC ĐỒNG CUNG MINH DANH VU THẾ Cung Mệnh có Quyền, Khốc tọa thủ đồng cung tất có danh tiếng lừng lẫy nếu cung Mệnh an tại Tỵ có cách chắc chắn đươc hưởng giàu sang và có quyền thế.
21. QUYỀN LỘC ĐỒNG CUNGĐINH TÁC CƠ THƯƠNG CHI NGHIỆP Cung Mệnh có Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung là người buôn bán mà trở nên giàu có.
22. QUYỀN LỘC TRÙNG PHÙNG TÀI QUAN SONG MỸ Cung Mệnh có Quyền tọa thủ gặp Lộc chiếu hay Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung tất tài lộc dồi dào công danh toại mãn và suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển.
23. QUYỀN LỘC TRÙNG PHÙNG SÁT TẤU HƯ DỰ CHI LONG Cung Mệnh có Quyền, lộc hội hợp nếu lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm thời chỉ có hư danh bề ngoài.
24. QUYỀN LỘC THỦ TÀI PHÚC CHI VỊ, SỬ THẾ VINH HOA Cung Tài Bạch hay Phúc Đức có Quyền, Lộc hội hợp tất được giàu sang vinh hiển hành sử mọi việc khéo léo, suốt đời phú túc phong lưu.
25. QUYỀN LỘC CÁT TINH NÔ BỘC VỊ TÚNG NHIÊN QUAN QUÍ ĐA BÔN BA Cung Nô Bộc có Quyền, Lộc hội hợp tất nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đỡ nên được hưởng giàu sang nhưng phải khó nhọc mới thành đạt và thường bị người giúp việc lấn áp.
26. XUẤT THẾ VINH HOA, QUYỀN LỘC THỦ TÀI QUAN CHI VỊ Cung Tài Bạch hay Quan, Lộc có Quyền, Lộc hội hợp hoặc một tọa thủ tại Tài một tọa thủ tại Quan nên suốt đời được hưởng giàu sang và quyền cao chức trọng.
27. SONG LỘC LƯỠNG NGỘ THÁI CÔNG CHI VŨ LƯỢC SIÊU QUẦN Cung Mệnh có Hoa Lộc tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung là người tài giỏi như Thái  Công văn võ kiêm toàn.
28. HÓA LỘC HOÀN VI HẢO NHƯỢC CƯ MỘ ĐỊA DĨ TĂNG BI Cung Mệnh có Hoa Lộc tọa thủ rất tốt nhưng nếu cư Tứ Mộ thì lại là người có nét mặt buồn rầu.
29. LỘC CƯ NÔ BỘC TÙNG HỮU QUANDÃ BÔN TRÌ Cung Nô Bộc có Hóa Lộc tọa thủ tuy làm quan nhưng rầy đây mai đó.
30. MỆNH PHÙNG HÓA LỘC VÔ HUNG TINH, TÀI LỘC PHONG DINH Cung Mệnh có Hóa Lộc tọa thủ không gặp Hung Tinh là người giàu có.
31. LỘC QUYỀN TỌA THỦ THÊ CUNG TRAI THỜI NHỜ VỢ MÀ NÊN GIÀU SANG Cung Thê có Hóa Lộc, Hóa Quyền thì nhờ vợ mà giàu có.
32. LỘC QUYỀN MỆNH PHÙNG KHIÊM HỢP CÁT, OAI QUYỀN YÊM CHÚNG TƯỚNG VƯƠNG TRIỀU Cung Mệnh có Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu hoặc Quyền tọa thủ gặp Lộc chiếu hay Quyền, Lộc tọa thủ đồng cung được Cát Tinh quần tụ tất có uy quyền hiển hách muôn người khiếp sợ thường là bậc danh tiếng trong triều đình,
33. HOẠT LỘC TÝ, NGỌ VI THIÊN DI, PHU TỬ VĂN CHƯƠNG QUÁN THẾ Số Đức Khổng Tử cung Mệnh an tại Tý cung Thiên Di an tại Ngọ có Hòa Lộc, cung Tài Bạch tại Thân có Lộc Tôn hội chiếu Mệnh cung nên văn chương lỗi lạc lưu lạc muôn đời lại có kinh bang tế thế được người sau tôn là Vạn Thế Sư Biểu.
34. PHÁT BẤT CHỦ TÀI LỘC CHỦ TRIỀN Ư NỊCH ĐỊA Cung Mệnh, Tài, Quan an tại Tý, Ngọ, Thân, Dậu có Hóa lộc tọa thủ gặp Không, Kiếp hội hợp tất được hưởng giàu sang nhưng không bền.
35. HÓA LỘC HOÀN VI HẢO HỰU HƯỚNG MỘ TRUNG TÀNG Cung Mệnh an tại Tứ Mộ có Hóa Lộc tọa thủ ví như Lộc bị chôn vùi lấp kín nên kém tốt đẹp nhưng nếu được Tham, Vũ tọa thủ đồng cung hoặc Tham tọa thủ Vũ xung chiếu hay Vũ tọa thủ Tham xung chiếu tất được hưởng giàu sang trọn đời tiền chôn bạc cất nhưng phải ngoài 30 phú quý mới tốt, nếu sớm tất không bền.
36. HÓA LỘC CƯ DẦN MÃO CỐ THỦ THAM TÀI Cung Mệnh an tại Dần, Mão có Hóa Lộc tọa thủ là người giàu có, khéo giữ của.
37. HÓA KỴ VĂN NHÂN BẤT NẠI Cung Mệnh có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt là người có học nhưng không hiển đạt công danh lận đận.
38. HÓA KỴ ĐIỀN TÀI PHẢN VI GIAI LUẬN Cung Điền Trạch hoặc Tài Bạch có Hoa Kỵ tọa thủ rất tốt đẹp.
39. VÂN ĐẦU KHỞI CHƯỚNG GIA THIÊN KHÔNG, SỞ TUẾ HƯ TƯ HIỀN PHỤ Cung Mệnh có Hoa Kỵ gặp thiên Không là người hay nghi ngờ vợ hiền.
40. HÓA KỲ NGỘ PHỤC BINH Ư THÊ THIẾP HỐT OÁN HỐT THÂN Cung Phu Thê có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Phục Binh tất vợ chồng lúc thân lúc oán.
41. HẠN LÀNH KỴ CỰ HUNG THẦN,  PHẢI PHÒNG NHỮNG CHỐN GIANG TÀN MỚI LÀNH Hạn gặp Hoa Kỵ, Cư Môn thì phải cẩn thận chớ gần sông ngòi chết đuối.
42. SỐ MUỘN MÀNG GÁI TRAI ÔM ÃM VÌ KỴ ĐÀ LEN LỎI TỬ CUNG Cung Tử Tức có Hoa Kỵ, Đà La là người muộn con.
43. KỴ ĐÀ THÁI TUẾ THÂN CUNG, KHỎI NẠN NÀO ĐƯỢC THUNG DUNG MẤY NGƯỜI Hạn đến cung Thân gặp Kỵ, Đà, Thái Tuế tọa thủ tai nạn khó tránh khỏi.
44. KỴ GIA LÁNH CỬA MẬN ĐÀO LÀM NGHỀ THUẬT SĨ ĐẠO LƯU NUÔI MÌNH Cung Mệnh có Hoa Kỵ tọa thủ nên tránh việc trai gái nếu không tất sanh họa vào thân nhưng làm nghề phù thủy hay đạo sĩ  hoặc về kỹ thuật lại rất tốt.
45. MỆNH HÓA KỴ TẬT MỘC THẦN ÂM NANG XA THẤP MỘT PHÂN CHẲNG NHẦM Cung Mệnh có Hoa Kỵ cung Tất Ach có Mộc Dục đàn bà tất bị sa dạ con.
46. HÓA KỴ TẬT ÁCH TÙY GIA, ÂM HƯ CHỨNG ẤY TẤT LÀ HIẾM CON Cung Tật Ach có Hoa Kỵ tọa thủ tất khi huyết kém nên hiếm con.
47. VỢ CHỒNG NAY HỢP MAI TAN KỴ  PHỤC TỌA THỦ MỘT LÀNG THÊ CUNG Cung Thê có Hóa Kỵ, Phục Binh tất vợ chồng lúc ở lúc đi không được hòa thuận.
48. KỴ BINH XƯƠNG KHÚC MỘT VÌ NHAN HỒI YỀU TRIẾT CÒN GHI RÕ RÀNG Cung Mệnh, Thân có Hoa Kỵ gặp Xương, Khúc hội hợp như Nhan Hồi tài giỏi nhưng chết non.
49. KỴ CỰ MỘ CUNG NHI GIAO ĐÀ HỔ SA MÃ HẠ HÀNH Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hoa Kỵ tọa thủ gặp Đà La, Bạch Hổ hội hợp tất phải đề phòng ác thú hay tai nạn xe cộ.
50. KỴ NGỘ KHOA TINH Ư HỢI TÝ NGÔN HÀNH DANH THUẬN Cung Mệnh an tại Hợi, Tý có Kỵ tọa  thủ gặp Khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn trọng từ lời nói tới việc làm khiến trên thuận dưới nghe nên được nhiều người kính trọng.
51. HÓA KỴ TÝ CUNG KHOA LƯƠNG PHỤ CHIẾU ĐẮC QUÂN DÂN SÙNG ÁI Cung Mệnh an tại Tý có Kỵ tọa thủ gặp Khoa, Lương hội hợp là người có đức độ liêm chính khiến muôn người yêu mến và ngưỡng mộ.
52. TAM KỲ GIAO HỘI MẠC NGỘ KỴ KÌNH GIÁNG LỘ THANH VÂN Cung Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp nếu gặp Kinh Dương, Hoa Kỵ tất công danh không bền đường đời gặp nhiều bước thăng trầm.
53. LƯỠNG LỘC NGỌ DẦN NHI PHÙNG TỬ, VŨ, DINH, KỶ ÂM NAM PHÚ ĐA DANH THỌ Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Hóa Lộc tọa thủ Lộc Tồn chiếu hay Lộc Tồn tọa thủ Hóa Lộc chiếu gặp tử, Vũ hội hợp người tuổi Đinh, Kỷ được hưởng giàu sang trường thọ các tuổi khác có cách này cũng được phú quý sống lâu nhưng không hoàn toàn tốt đẹp bằng tuổi Đinh, Kỷ.
54. LỘC PHÙNG LƯƠNG MIẾU BẢO TƯ TÀI ÍCH DỮ THA NHÂN Cung Mệnh có Lộc tọa thủgặp Lương, Miếu, Địa đồng cung là người giàu có lại có lòng từ thiệnthường đem tiền của mình giúp đỡ người khác.
55. SONG LỘC CƯ NHI NGỘ CƠ LƯƠNG PHÚ GIA ĐỊCH QUỐC Cung Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn tọa thủ gặp Cơ, Lương hội hợp là người rất giàu có, trong trường hợp này cung Mệnh a tại Thìn, Tuất có Lộc tọa thủ gặp Cơ, Lương đồng cung lại được một Lộc chiếu hoặc an tại Dần, Thân có một Lộc tọa thủ một Lộc chiếu và Cơ, Lương hội hợp thật là tốt đẹp, chắc chắn suốt đời được hưởng giàu sang vào hàng đại phú.
56. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HOAN NGỘ TAM KHÔNG HỮU SONG LỘC PHÚ QUÝ KHẢ KỲ Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ Thiên, Địa, Không hội hợp lại thêm Hóa Lộc. Lộc Tồn chiếu tất được hưởng giàu sang tài lộc dồi dào nhưng chẳng được lâu bền.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *