ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 6

PHẦN 3 . MỘT SỐ KIẾN
THỨC PHỤ TRỢ.



5. XÁC ĐỊNH TRUNG TUYẾN CỦA ÂM
TRẠCH.

hai cách để xác định trung tuyến của âm trạch :
1. Là đường thẳng nối hai
điểm chính giữa của quan tài hay tiểu ( quách nếu có ) làm trung tuyến gọi là
nội phân kim .
2. Căn cứ theo tọa , hướng của tấm bia cắm trước mộ phần để
xác định trung tuyến gọi là ngoại phân kim.
dienbatn thường sử dụng theo
cách 1 thấy chính xác hơn vì nhiều khi các thày cần giấu hướng mộ nên đặt bia
xoay đi một góc nhất định khác với hướng của quan tài hay tiểu làm cho những kẻ
xấu muốn phá cũng không biết đâu mà lần.
6. KHẨU QUYẾT KHI
SỬ DỤNG LA KINH.
Khi mới mua và
mỗi khi sử dụng La king, các Thày Phong thủy thường có phương pháp khai quang La
kinh và niệm chú để các vị Thần linh trợ giúp việc quan sát và sử dụng luận đóa
cát hung được thuận lợi và chính xác . Cách làm như sau : Phong thủy sư phải
thật thành tâm hương, đăng, trà quả , tay nâng La kinh lên ngang ngực đọa khẩu
quyết : ” Thiên hữu Tam kỳ – Địa hữu Lục nghi – Tinh linh kỳ quái – Cố khí phục
thi – Hoàng sa xích thổ – Ngõa lạc phần mộ – Phương quảng bách trượng – Tùy châm
kiến chi ” . Sau đó đặt La kinh xuống đất 3-7 lần . Khi đặt La kinh xuống đất
phải quan sát các hiện tượng dao động của kim theo kinh nghiệm ” Kỳ châm bát
pháp ” :
Kỳ Châm Bát
Pháp
La bàn , có
nhiều vòng khác nhau , có vòng thì phối bát quái , âm dương , ngũ hành , đối với
khí trường thì cảm ứng chỉ bắc đối nam rất nhạy , Thánh Hiền xưa chiếu theo
thiên trì mà làm việc , lấy đó mà suy luận sự phát sinh biến hóa của khí trường
, tức là Kỳ Châm Bát Pháp .
1.Đường
Châm:
Khi kim cứ lay
động không yên , không quy về trung tuyến . Đoán rằng nơi đó có quái thạch sâu
bên dưới , ở đó tất có họa , nếu kim tại Tốn Tỵ Bính vị mà bồng bềnh , thì rất
dễ phía dưới 9 thước có vật dụng xưa , ở đó dễ xuất người nam nữ tửu sắc , thầy
bà , cô quả bần hàn .
2.Đoái Châm
:
Đầu châm bỗng ngóc lên , cũng gọi là phù châm , đó là vì âm
khí giới nhập , nếu chẳng phải tổ tiên nhà đó cũng là , phúc thần hộ pháp
.
3.Trầm Châm :
Đầu châm bỗng hạ
xuống , . Đó là do âm khí giới nhập , đó là âm mà không ác âm , cũng là oan hồn
uổng tử , hoặc chết không bình thường , là do họ cảm mà ra như
vậy 
4.Chuyển Châm
:
Chỉ châm chuyển mà không dừng . Ác âm giới nhập , đó là khí
oán hận liên tục không dừng , ở đó tất gặp tai họa .
5.Đầu Châm :
Chỉ châm nửa nổi
nửa chìm , hoặc nửa nổi mà không đến đỉnh , chìm cũng không đến đáy . Dưới đất
có mộ phần , ở đó tất hay khóc nhiều , nên đề phòng quan tư khẩu thiệt
.
6.Nghịch Châm :
Châm quy trung
tuyến nhưng không thuận , hoặc châm tà phi . Đất đó tất xuất hiện người ngỗ
nghịch , bại cả người lẫn tiền bạc , phong thủy nói không được
.
7.Trắc Châm :
Châm mà dừng yên
tĩnh , nhưng không quy về trung tuyến . Đất đó vốn là Thần Đàn Cổ Tháp , nhà ở
không được .
8.Chính Châm
:
Không dị dạng , không nghiêng không lệch , đất đó là đất
chính thường , đất đó có thể đắn đo châm chước mà dùng .
Kỳ Châm Bát Pháp
là giải thích rõ ràng các lực khí quái dị , nên Phong Thủy Địa Sư khi thăm khám
đất không thể không biết .
7. TIÊU THỦY VÀ VONG THỦY .

Tiêu thủy và Vong thủy là các cách đánh giá tương quan của
hai đường nước đến và đường nước đi . Tại mộ phần mà có tình trạng Tiêu Thủy và
Vong Thủy là gặp những chuyện xấu về tài lộc , nhân đinh cho dòng họ của vong
nhân.

a/ Tiêu Thủy : Thiên tiên lai
thủy ( nước đến ) , hậu thiên khứ thủy ( nước đi ) : Dùng để luận đoán cát hung
của âm trạch .Mối quan hệ 
Thiên tiên lai thủy (
nước đến ) , hậu thiên khứ thủy ( nước đi ) như sau : 

* Càn thủy lưu Cấn .

* Khôn thủy lưu Tốn.

* Ly thủy lưu Càn.

* Khảm thủy lưu Khôn.

* Đoài thủy lưu Khảm.

* Chấn thủy lưu Ly.

* Tốn thủy lưu Đoài.

* Cấn thủy lưu Chấn.


b/ Vong thủy :
Hậu Thiên lai thủy – Tiên Thiên khứ thủy .
Vong thủy chủ
yếu dùng để đoán cát hung của Dương trạch . Mối quan hệ 
Hậu Thiên lai thủy – Tiên Thiên khứ thủy được biểu hiện như sau :
* Càn thủy lưu
Ly.
* Khôn thủy lưu Khảm.
* Ly thủy lưu
Chấn.
* Khảm thủy lưu
Đoài .
* Đoài thủy lưu
Tốn.
* Chấn thủy lưu
Cấn.
* Tốn thủy lưu
Khôn.
* Cấn thủy lưu
Càn.

8. MỐI QUAN HỆ
GIỮA CỬU TINH VÀ BÁT QUÁI.

PHẦN 4 : MỘT
SỐ BẢNG BIỂU LẬP SẴN KHI TÍNH TOÁN THẤU ĐỊA KỲ MÔN.

Phần bảng tính
này thứ tự theo các bước lập bảng thấu địa kỳ môn đã viết ở phần
đầu.
Lưu ý là quẻ
lập Thấu địa kỳ môn là lập theo Long nhập thủ của 60 thấu địa long chứ không lập
theo Năm – Tháng – Ngày – Giờ như quẻ của Kỳ môn độn giáp. Khi xác định được
Long nhập thủ rồi, lập quẻ Thấu địa kỳ môn dựa theo Tiết khí ta sẽ biết được cát
hung của Huyệt mộ . “Thấu Địa Kỳ Môn” kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú
Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ
Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất
Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Dùng để luận đoán cát hung của Huyệt mộ theo tiết khí
lúc đặt mộ .

BƯỚC
1
:  Trước tiên ta phải xác định Long nhập thủ
của Huyệt mộ theo 60 thấu địa long.


Đặt La kinh theo
đường Trung tuyến của Huyệt mộ và quan sát theo địa hình của khu Huyệt mộ xem
đâu là Thiên môn ( đường nước đến – Thủy lai ) , đâu là Địa hộ ( đường nước đi –
Thủy khứ ) để xác định Long nhập thủ . Ngày nay ta có bản đồ địa hình của Google
map , nên có thể đặt hình của La kinh trên bản đồ địa hình của G
oogle map để xác định Long nhập thủ.
Đây là một bản vẽ làm ví dụ : 
1. Địa hình khu vực : Nơi giao nhau của 2 đường thẳng là khu
vực Huyệt mộ – Đường trung tuyến theo hướng chân mộ là 87 độ 5 thuộc phân kim
Quý Mão – Tọa Dậu – Hướng Mão . Lưu ý hướng Đông sao Phúc đức bày bố ở cung
Tỵ.


2. Đặt La kinh
đã xoay vòng Phúc đức ( Sao Phúc đức nằm ở Tị ), lên trùng với hướng của Huyệt
vị.


3.  Xác định
thủy Lai thủy Khứ . Tìm được Long nhập thủ.

BƯỚC 2 : Tìm Tiết Khí .
Xem năm tháng
ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ
cần xem bản 60 phối Tiết Khí. Tiết khí này là tiết khí ngày giờ đặt mộ
phần.

BƯỚC 3 : Tính Cục 
Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết
Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính
Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối
cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các cục và tiết
khí.
May
thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 long kết
hợi với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định
Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.
BƯỚC 4 : TUẦN ĐẦU VÀ PHÙ
ĐẦU.
1. Tuần
đầu :
BẢNG 1.
Nhìn trong bảng ngày cần tra
là các ngày trong tuần – Tuần đầu là ngày chữ đỏ.
2. Phù đầu : Từ Tuần đầu đếm
tới Long nhập thủ , nếu tới Can Kỷ thì chính là Phù đầu . Nếu đếm từ Tuần đầu
tới Long nhập thủ chưa tới Kỷ, thì Tuần Đầu Giáp cũng chính là Phù
đầu.
Thí dụ
như Bính Tý . Ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là
Giáp Tuất, Phù Đầu cũng là Giáp Tuất .
BẢNG 2.

BƯỚC 5. TÌM TIẾT KHÍ.
Nguyệt tướng :
Dương Độn: Nghi
đi thuận Kỳ đi nghịch
Âm Độn: Nghi đi
nghịch Kỳ đi thuận
Hai câu này ý nó
gì?
Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi:
Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi
nghịch, như sau:
1
Mậu
2 Kỷ
3
Canh
4
Tân
5 Nhâm
6
Quý
7 Đinh
8
Bính
9
Ất
Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7
Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như
sau:
1
Mậu
9 Kỷ
8
Canh
7
Tân
6 Nhâm
5
Quý
4 Đinh
3
Bính 
2
Ất
Ta thấy thứ tự
Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3,
4
60 LONG NHẬP THỦ PHỐI TIẾT KHÍ .
BẢNG 5.

BƯỚC 6. AN ĐỊA
BÀN .
Địa bàn là bất
di bất dịch .

BẢNG 6.
BƯỚC 7 . ĐỊNH TRỰC PHÙ – TRỰC
SỬ .
Tuần
Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh ( Sao) tại cung đó là Trực Phù, và Môn (
Bát môn ) tại cung đó là Trực Sử 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *