Sao Thái âm – Toàn thư

Sao Thái âm – Toàn thư
Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm
th
ủy, là cát tinh trong chòm Trung
Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài
của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn
luôn được ổn định.

      Sao Thái âm và
sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời
cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm
sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý, là
đắc viên“, tại Mão, Thìn, Tị, Ngọ, là “hãm
địa“, tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái
âm.

      Sao Thái dương
chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành
thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch
âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến
ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng
22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu
tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng
huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở
nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc
thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.

      Nếu sao Thái âm
cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc
gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo
nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát
tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất
là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ
xẻ phẫu thuật.

      Sao Thái âm ưa
gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp
Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái
âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ
sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người
sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu
sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của
sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt.
Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có
nguy hiểm gì đáng kể.

      Sao Thái âm ưa
thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn
khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy
bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa
danh.

      Sao Thái âm – mặt
Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn
ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào
bốn cung Mã (Dần Thân Tị Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng
mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất
khách.

      Tiền tài của sao
Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là
tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột
ngột.

      Nếu sao Thiên
phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc
Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách “Nhật
Nguyệt giáp mệnh
“, chủ về một đời giầu có. 

      Nếu sao Thái âm nhập miếu,
trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách “Nguyệt lãng thiên
môn
” (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu
sang. 

      Cung mệnh an tại Mùi, sao
Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách
Minh châu xuất hải” (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh
rộng mở. 

      Cung mệnh an tại Sửu, Mùi,
sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở
Thìn, Tị, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau,
là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về
sớm được đắc ý.

      Sao Thái âm, Thái dương
đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách”Nhật
Nguyệt đồng lâm
” (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được
nhiều lợi thế.

      Thái dương, Thái âm trấn
cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền
trạch, là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” (mặt trăng mặt trời soi vách),
chủ về là mệnh phú hào.   

 
    Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tý hoặc trấn Điền trạch, là cách
Nguyệt sinh thương hải” (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là
“Thủy trừng quế ngạc” – nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao
quý.

      Các sao Thien cơ, Thái âm,
Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách “
Nguy
ệt Đồng Lương“, có lợi trong các lĩnh vực văn hóa
giáo dục, truyền thông đại chúng.

 
    Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại
gặp cát tinh, là cách “Thiềm cung triết quế“, chủ về
nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý
tử.

      Cung mệnh an tại Thìn,
Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc
cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên
di, là cách “Nhật Nguyệt phản bội
(mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao
lực.

      Sao Thái âm, Thiên đồng,
lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách “Nguyệt
Đồng ngộ sát“, chủ về mọi việc đều không thuận
lợi.  

      Sao Thái dương, Thái âm
lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách “Nhật Nguyệt tật
ách“, chủ về cơ thể có khuyết tật.

 
    Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội
chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư
Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách “Thiên lương
c
ủng nguyệt” (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời
nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại
sản.  


SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG
MỆNH
    

      Dung mạo và tính
cách

      Người có sao Thái
âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan
đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp
dẫn.

      Thông minh dịu dàng, lãng
mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính
hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn
nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

 
    Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú
trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người
khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ
thuật.

      Người sinh vào ngày Trăng
mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị
đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong
cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó
hiểu.

      Mệnh nữ da trắng
mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức
bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

 
    Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện
gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống
đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm.
Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.       

      Suy đoán mệnh


Thái âm – 2
Thái âm – 1
Thiên đồng – 2
Thái âm – 1
Thái dương + 2
Thái âm + 1
Thiên cơ + 2
Thái âm – 2
Thái âm + 3
Thái âm – 2
Thái âm + 3
Thái âm + 3
Thiên cơ + 2
Thái âm + 4
Thái dương – 1
Thái âm + 4
Thiên đồng + 3
Thái âm + 4

 Độ sáng của sao
Thái âm tọa thủ 12 cung


      Chữ số trong bảng biểu thị
độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như
sau:

– Miếu = +
4

– Vượng =
+ 3

– Địa = +
2

– Lợi =
+ 1

– Bình hòa = 0

– Không đắc địa = – 1

– Hãm địa =
2
 

        Sao Thái âm chủ về Phú,
phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh
sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão
Thìn Tị là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng
ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất
thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tý Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng
mạnh nhất.

      Sao Thái âm ở
Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao
Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt
Trăng.

      Sao Thái âm tượng
trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ
còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ.
Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại
diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con
gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn
cứ.

      Trong Tử Vi Đẩu
Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ
trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong
hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và
đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo. 

 
    Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về
cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau
ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi,
hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao
Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản
thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân
n
ăm Ất

      Nhật Nguyệt là
sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay
quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa
tin chiến trường
), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở
chỗ tứ Mã (Dần Thân Tị Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị
bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu
cầu phát triển ở tha hương. 

      Mặt Trăng phân
thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền – khoảng mồng 7 ~
8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì
ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn,
do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ
huyền – khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết
dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái
âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng
huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh
sáng.

      Sao Thái âm chủ
về “kho lộc”, vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không
chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền
tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất
ngờ.

      Sao Thái âm, sao
Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác
biệt:

      Tiền tài của sao Vũ khúc
là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có.
Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà
có.

      Sao Thái âm và
sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên
phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực
dụng.

      Mặt trời ban ngày
chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng,
mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai
trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc
như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội,
… 

      Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến
sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn
. Phương thức phát huy của chúng
có những đặc điểm sau:

      1- Ánh sáng của
sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của
sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân
gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp
trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện
trợ và hy vọng gián tiếp.

      2- Sao Thái dương
có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay
đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm
áp.

      3- Sao Thái dương
bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái
âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà
sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

      Người có sao Thái
âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

      1. Sao Thái âm
giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất
hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng
phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia
sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp
từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin
tưởng.

      2. Rất tự nhiên
trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự
báo đáp từ xã hội.

      3. Có sự huy
hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống,
coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc
nhà.

      4. Thường làm
những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca
như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái
âm.

      5. Người có sao
Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn
nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh,
kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương
thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp
phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội
tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp,
phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không
thành.

      Bất cứ cung vị
nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu
được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo
theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của
sao Thái dương – kết thúc của sao Thái âm.

      Người có sao Thái
âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có
tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi
người, để giảm
hi
ện tượng
thi
ếu thốn
t
inh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động
thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn
thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát
lợi.

      Sao Thái âm ưa
thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều
làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có
tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền.
Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh. 

      Các sinh vật trên
trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh
tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu
có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ
tổn hại.

      Tại Hợi, sao Thái
âm là “Nguyệt lãng thiên môn“, không sợ sao
Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do
bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao
Thái âm tại Thân thì gọi là “Nguyệt lãng quỷ môn”, tại Tị thì gọi là “Nguyệt
lãng địa môn”, tại Dần thì gọi là “Nguyệt lãng nhân môn”, tại Mão thì gọi là
“Nguyệt lãng lôi môn
” – tượng Nguyệt nhập Ngũ
môn
).

      Sao Thái âm thích
gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn
khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về
người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận
lợi.

      Sao Thái âm không
thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh,
sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa
không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la,
nhất định có ly biệt, phá sản
. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh,
chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát
triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì
tiền tài mà tranh cãi.          

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *