Hóa Khoa luận – Toàn thư

      Thuộc tính ngũ hành của
Hóa Khoa là dương thủy, hóa khí là thanh danh, chưởng quản văn chương, chủ về
thanh danh. Sao Hóa Khoa dẫn thân là tâm tính vui vẻ, hiển lộ là nổi tiếng, tức
cụ thể hóa thanh danh, khả năng học tập và thi
cử.

      Sao Hóa Khoa nếu đóng tại
cung Thân cung Mệnh, chủ về thông minh mẫn tiệp, tài hoa khác thường, tính tình
hòa nhã dễ gần, có thanh danh. Nếu gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền sẽ là người hiển
quý có địa vị cao. Nếu gặp hung tinh, tuy khong được hiển quý, nhưng cũng có tài
năng văn học. Nếu là Văn Xương hóa Khoa sẽ trở thành bậc thầy mẫu
mực.

      Tương tự như sao Hóa Lộc,
sao Hóa Khoa không có khả năng đề kháng trước sao Hóa Kị, nếu như không được cát
tinh trợ giúp, thì chủ về vất vả gian lao mà không có thành tựu. Nếu được cát
tinh trợ giúp mới có được thành tựu, nhưng vẫn khó tránh khỏi gian nan lao lực.
Sao Hóa Khoa cũng kị gặp phải các sao Không vong như Tiệt không, Tuần không, Địa
không, Địa kiếp, chủ về có tài năng mà không gặp cơ hội, lại thường rơi vào tình
cảnh cô đơn khổ cực không nơi nương tựa.

 
     Khi Văn xương, Văn Khúc gặp Hóa Khoa, lại thêm Thiên khôi, Thiên việt, sẽ
có lợi về đường thi cử, thăng quan tiến chức thuận lợi mà trở thành hiển
quý.

      Sao Hóa Khoa tốt nhất nằm
cùng với các sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, Tử vi, Thiên cơ, Cự môn, Thiên
đồng, Thái âm, Vũ khúc, chủ về sáng nghiệp, nhưng mệnh nữ cần đề phòng ảnh hưởng
đến hôn nhân.

 
    Sao Hóa Khoa nhập miếu tại Sửu địa (không sợ hung sát), vượng tại Ngọ
địa, Thân địa (không sợ hung sát), đắc địa tại Thìn, Tuất, Mão (
phúc, kị hung sát
), được lợi tại Dần, Tị, Mùi (phúc đến chậm, kị hung
sát
), bình thường tại Hợi, Tý, không đắc tại Dậu địa. Nếu nằm cùng cung hãm
với Tiệt không, Tuần không, Địa kiếp, Địa không, Kình dương, Đà la, Thái dương,
Thái âm là lạc hãm. 

           Hợi thượng khởi Tý thuận
an Kiếp


      Nghịch khứ tiện thị Địa
không hương.  

      Địa Không thuộc âm hỏa,
Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

  

      Cổ nhân nói:
“Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan” (Tác sự hư
không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài,
không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ
mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa
Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển
của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.
 

  

      Địa Không chủ
về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại,
sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa
kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.
 

 

      Địa Không thủ
mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ “Vũ khúc Thất
sát”, hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ “Tử vi Thất
sát”, còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành
hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.
 

  

     Nếu Địa Không
cùng ở một cung với tinh hệ “Thiên cơ Cự môn”, phần nhiều là người không tưởng,
hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu
hiện “làm việc trồi sụt thất thường”, hoặc “làm việc giả dối”.
 

  

      Hỏa trống
(không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở
hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai
cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh
còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.  

  

      Cung Tật Ách
có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng
gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng
độ, bị mắc bệnh viêm não.  

  

      Địa Kiếp tuy
chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại
của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị
vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại
của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh
chân mua trước, cứ tiếc mãi.      

  

      Xét từ góc độ
tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật
chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì
không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không
nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.  

  

      Địa Kiếp thủ
mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ,
từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa
hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập “Thiên la Địa võng” nên có khuynh hướng khá
thực tế.   

  

      Không Kiếp
giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập ghềnh, bất đắc chí
 

       Không Kiếp đồng độ thủ
mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha
mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp
sao của các cung mà định tính chất.  
  

      Không Kiếp thủ
mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể
là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.
 

  

      Địa không Địa
kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp
nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong
lòng.

      Địa không là Hung thì chủ về nhiều tai họa, là Cát
thì chủ về độ lượng. Địa không ưa các sao Cát, ưa hai hành Kim Hỏa, miếu ở hai
cung Hỏa Kim. Kị các sao Hung, chỉ không kị Hỏa tinh, Linh tinh, hãm ở cung Thủy
Mộc.

      Địa kiếp chủ phá tán, thất bại. Địa kiếp ưa nhất ở
hai cung Thìn Tuất, ở các cung còn lại đều không Cát.
   

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *