Cúng giao thừa, bài văn cúng giao thừa


Cúng giao thừa, bài văn cúng giao
thừa


Ý nghĩa
của lễ cúng giao thừa là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ để đón những
điều tốt đẹp của năm mới sắp đến.


Cứ năm
hết tết đến, người người đều chờ đợt thời khắc giao thừa cuối năm. Tuy nhiên
nguồn gốc, ý nghĩa và các nghi lễ của phong tục đón giao thừa tết Nguyên đán
chưa chắc ai cũng rõ.


Cúng giao thừa hay còn gọi lễ Trừ
Tịch


Theo Từ điển Hán-Việt của Đào Duy
Anh, giao thừa nghĩa là cũ giao lại, mới đón lấy. Còn Cao đài Từ điển giải nghĩa
trừ tịch thì trừ: bỏ đi, bớt ra, cuối năm; tịch: đêm và Giao thừa thì giao: giao
tiếp và thừa: tiếp tục.


Ý nghĩa
của lễ này là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ để đón những điều tốt đẹp
của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch còn là lễ để ” khu trừ ma
quỷ”.


Sau khi
cúng Giao thừa xong, các gia chủ khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong
nhà (thường bàn thờ tổ tiên ở giữa, bàn thờ Thổ Công ở bên trái) để xin phép cho
tổ tiên về ăn Tết. Ở Nam bộ, Thổ Công được thay bằng Ông Địa và thờ ở dưới đất.
Sau khi cúng xong, xem như Tết thực sự đã đến với gia
đình.


Ngoài
ra để giải thích cho việc tại sao cúng giao thừa ngoài trời, dân gian cũng cho
rằng lễ cúng “giao thừa” được tổ chức nhằm đón các thiên binh hay còn gọi là các
vị Hành khiển và Phán quan. Lúc đó họ đi thị sát dưới hạ giới, rất vội không kịp
vào tận bên trong nhà được, nên bàn cúng thường được đặt ở ngoài cửa chính mỗi
nhà.


Mâm lễ
được sắp bày với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và
đón người mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm
tới.


Vì việc
bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị chỉ có thể ăn vội
vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ
nhà.


Lễ Trừ
tịch được cử hành đúng vào lúc giao thừa (hết giờ Hợi – từ 21 giờ đến 23 giờ –
sang giờ Tý – từ 23 giờ đến 1 giờ – mở đầu ngày mồng 01
Tết).


Nghi thức cúng giao
thừa


Theo phong tục Việt Nam từ cổ xưa,
nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong
nhà.


Lễ cúng
giao thừa ngoài trời gồm: ngũ quả, hương, hoa, đèn nến, trầu cau, muối gạo, trà,
rượu, quần áo và mũ nón mũ thần linh, mâm lễ mặn với thủ lợn luộc, gà trống
luộc, xôi, bánh chưng … nếu là phật tử có thể cúng mâm lễ chay. Tất cả được bày
lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.


Vào đúng thời điểm giao thừa, người
chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rót trà, rồi khấn vái trước
án.


Văn
khấn có thể viết vào giấy để đọc. Sau khi hết 3 tuần hương thì hóa tờ giấy viết
văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.


Văn khấn cúng giao thừa ngoài
trời:


Nam mô A-di-đà Phật (3
lần)


Kính
lạy:


– Con
kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười
phương


– Con
kính lạy Đức Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn
Phật


– Con
kính lạy Đức Bồ-tát Quán Thế Âm cứu nạn cứu khổ chúng
sinh


– Con
kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn
thần


– Con
kính lạy ngài cựu niên đương cai Hành khiển


– Con kính lạy ngài đương niên thiên
quan (*)


– Con
kính lạy các ngài Ngũ Phương, Ngũ Hổ, Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn
thần.


Nay là
phút giao thừa năm ……… (ví dụ: Quý Tỵ)  với năm ……….. (ví dụ: năm Giáp Ngọ),
chúng con là: …………….., sinh năm: ………, hành canh: ……….. tuổi, cư ngụ tại số
nhà:………Đường………., ấp/khu phố:……….., xã/phường ……….., quận/huyện/ thành phố
…………………., tỉnh/thành phố ……………………


Nhân phút thiêng liêng giao thừa vừa
tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khang thái, vạn tượng canh tân.
Nay ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Ngọc Hoàng Thượng-đế, giám sát vạn
dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ  yêu nghiệt. Quan cũ về triều cửa khuyết, lưu
phúc, lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân
buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ
cung trần, dâng lên trước án, cúng dàng Phật-Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén
tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.


Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên
đương cái Thái tuế, ngài Tân niên đương cai Thái tuế chí đức tôn thần, ngài Bản
cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh Thổ địa, ngài Hỷ thần,
Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần, chư vị
bản gia Táo quân, và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này, cúi xin giáng lâm
trước án thụ hưởng lễ vật.


Nguyện
cho tín chủ, minh niên kháng thái, vạn sự tốt lành, bốn mùa tám tiết được chữ
bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng, bách sự hạnh thông, ngày ngày được hưởng
ơn trời, Phật, chư vị tôn thần.


Chúng con kính cẩn tiến dâng lễ vật,
thành tâm cầu nguyện. Cúi xin chín phương trời, mười phương chư Phật cùng chư vị
tôn thần chứng giám phù hộ độ trì.


Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3
lạy)


Lễ vật
dùng để cúng giao thừa trong nhà gồm: ngũ quả, vàng mã, hương, hoa, đèn nến,
trầu cau, rượu, trà, bánh chưng (bánh tét), bánh giầy, bánh kẹo và mâm cỗ mặn
hoặc cỗ chay đầy đặn, thơm ngon, tinh
khiết.


Sau khi
cung kính bày lễ lên bàn thờ gia tiên thì đốt đèn nến, thắp hương thơm và thành
kính cầu khấn (đọc văn khấn).


Văn khấn giao thừa trong
nhà


– Nam mô A-di-đà Phật (3
lần)


– Nam
mô Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật


– Nam mô Đông Phương Giáo Chủ Dược Sư
Lưu Ly Quang Vương Phật


– Nam
mô Đức Bồ-tát Quán Thế Âm cứu nạn cứu khổ chúng
sinh


– Con
kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười
phương


– Con
kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ,  Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn
thần


– Các
cụ tổ tiên nội ngoại chư vị tiên linh


Nay phút giao thừa năm cũ …….. với
năm mới ……………


Chúng
con là :…………………sinh năm: …………., hành canh: ………… tuổi ( ví dụ: 65 tuổi ), ngụ tại
số nhà ………Đường……….., ấp/khu phố ……….., xã/phường………., quận/huyện/thành phố
……….., tỉnh/thành phố …………………


Phút giao thừa vừa điểm, nay theo vận
luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng
con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án,
cúng dàng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương,
dốc lòng bái thỉnh.


Chúng
con kính mời: Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh
Thổ địa, Hỷ Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài
Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ
này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lể
vật.


Con lại
kính mời các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh,
Cô di tỷ muội, nội ngoại gia tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng
thụ hưởng lễ vật.


Tín chủ
lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này,
nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ
vật.


Nguyện
cho tín chủ, minh niên khang thái, vạn sự cát tường, bốn mùa được bình an, gia
đạo hưng long, thịnh vượng.


Tâm
thành cầu nguyện, lễ bạc tiến dâng, cúi xin chứng
giám.


Nam mô
A-di-đà Phật


Nam mô
A-di-đà Phật


Nam mô
A-di-đà Phật


– Lạy 3
lần


12 vị Hành khiển và 12 vị Phán
quan


Người
xưa tin rằng mỗi năm có một vị Hành khiển trông coi việc nhân gian. Hết năm thì
vị thần năm cũ bàn giao công việc cho vị thần năm mới. Cho nên phải cúng giao
thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm
mới.


Có 12
vị Hành khiển và 12 vị Phán quan. Phán quan là vị thần giúp việc cho các vị Hành
khiển. Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân
phiên trở lại.


1/. Năm
Tý: Chu vương Hành khiển, Thiên ôn hành binh chi thần, Lý tào phán
quan.


2/. Năm
Sửu: Triệu vương Hành khiển, Tam thập lục thương hành binh chi thần, Khúc tào
phán quan.


3/. Năm
Dần: Ngụy vương Hành khiển, Mộc tinh hành binh chi thần, Tiêu tào phán
quan.


4/. Năm
Mão: Trịnh vương Hành khiển, Thạch tinh hành binh chi thần, Liễu tào phán
quan.


5/. Năm
Thìn: Sở vương Hành khiển, Hỏa tinh hành binh chi thần, Biểu tào phán
quan.


6/. Năm
Tỵ: Ngô vương Hành khiển, Thiên hao hành binh chi thần, Hứa tào phán
quan.


7/. Năm
Ngọ: Tần vương Hành khiển, Thiên mao hành binh chi thần, Ngọc tào phán
quan.


8/. Năm
Mùi: Tống vương Hành khiển, Ngũ đạo hành binh chi thần, Lâm tào phán
quan.


9/. Năm
Thân: Tề vương Hành khiển, Ngũ miếu hành binh chi thần, Tống tào phán
quan.


10/.
Năm Dậu: Lỗ vương Hành khiển, Ngũ nhạc hành binh chi thần, Cự tào phán
quan.


11/.
Năm Tuất: Việt vương Hành khiển, Thiên bá hành binh chi thần, Thành tào phán
quan.


12/.
Năm Hợi: Lưu vương Hành khiển, Ngũ ôn hành binh chi thần, Nguyễn tào phán
quan.


(*) Chú ý: Trong các
bài văn khấn giao thừa khi dâng hương ngoài trời đều khấn danh vị của các vị
quan Hành khiển cùng các vị Phán quan nói trên. Năm nào thì khấn danh vị của
quan Hành khiển và của Phán quan năm ấy (ví dụ năm Ngọ 2014 là Tần vương Hành
khiển, Thiên mao hành binh chi thần, Ngọc tào phán
quan).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *