Các bước luận đoán lá số Tử vi

Các bước luận đoán lá số Tử vi 

Muốn lập thành một
lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch.
Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng
về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh
nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số
tu vi.

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất
phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ
hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm
dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để
giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu
phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích,
phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết
quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các
bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý
nghĩa của lá số.

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong
tu vi

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương /
Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp –
Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

Những
Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo
:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa
Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải
đoán.

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm
sinh

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh
và Cục

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an
Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an
Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an
Mệnh-Thân

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Thái Tuế trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Lộc Tồn trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân
và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng
quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung
Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình
được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung
Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và
nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp
tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung
Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục
hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các
sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi
đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần
này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi <
vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia
Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải
đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người
đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được
hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy
xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ
có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung
liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền
trạch – Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung
liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách
Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai
cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để
giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung
chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung
tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân
định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp
cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung
chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho
cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền
tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính
(Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam
hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung
về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa
thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy
khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục
diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận
nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh
tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi
từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng
nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương
Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam
hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm
Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là
Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi
là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng
thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm
có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này
phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát
triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm –
Thái Âm)

“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm
bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly
chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong
Tu Vi
Mệnh Thân và Hạn tốt – Người có cung Mệnh
tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận
thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt
nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu – Mệnh Thân tốt có
thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt – Được phát ví
như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu – Rất xấu như sinh bất
phùng thời.
Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam
hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi
Nam Đẩu Tinh nhập hạn –
Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị
Tuần Triệt thì đoán ngược lại.
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương – Thiên Cơ –
Thiên Đồng – Thiên Lương – Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với
người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt
đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là
Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn – Ảnh hưởng mạnh mẽ
vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm – Vũ Khúc – Tham
Lang – Liêm Trinh – Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm
nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Ảnh hưởng của Sao nhập hạn
Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm 
Đại Tiểu Hạn trùng phùng 
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu
vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này
sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ
trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi
Yếu tố thiên thời của đại-vận (10
năm) trong Tu Vi
Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được
thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy
khó-khăn để rồi đi xuống.
Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh
với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:
Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận –
đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt
nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải
mà qua khỏi.
Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như
Không-Kiếp … thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và
trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.
Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp
Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng,
trọn-vẹn và bền-bỉ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận
10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi –
được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên
cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể
cứu-giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận
10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)
Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận – bị
sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể
nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận
10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)
Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi –
khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.
Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận
10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)
Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
trong Tu Vi
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại
vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này
phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :
Tương-Sanh – sức-khỏe dồi-dào và thường gặp
may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung
Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.
Tương-Khắc – sức-khỏe kém, thường gặp nhiều
khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung
Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.
Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận
khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung
sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách “tuyệt xứ phùng sinh” rất tốt
(ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc,
nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh
lại bản mệnh)
Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)
trong Tu Vi
Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố
Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần
“Nhân-hòa” thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều
vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.
Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có
cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:
Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái
lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp
nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.
Bằng như khác phe phái (như
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và
khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương;
nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.
Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên
muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:
– Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
– Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và
Lục-sát-tinh
– Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và
Khôi-Việt
– Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý
* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc
với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc
thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.
Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi
Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu
muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng
năm một.
Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một
của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc
đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ
hai, sau đó:
Dương Nam – Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung
xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong
trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều
thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn
sau.
Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10
năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới
đây.
Âm Nam – Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở
cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp
là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi
tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến
cung gốc của đại hạn sau.
Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)
trong Tu Vi
Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn
(trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ
Tý-Sửu-Dần-Mão …) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận
tại mỗi cung của đời người – ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi
chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn …
Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung
gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp
thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến
các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành
của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu
vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.
So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập
hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập
hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn
(tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn
phụ thêm để quyết định.
Phụ luận :
Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần
gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi
(hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn
gặp Thiên thương hay Thiên sứ.
Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can
của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không
đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn;
chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.
Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67
đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) – trung
thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai
đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.
Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế)
vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.
Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ,
gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp
Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai
ách
Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm
vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương,
Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên
Không, Tang Môn …
Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít
nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp
Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành
làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.
Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm
liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm
nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công
việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này.
Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về
hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.
Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì
hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu
mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Chuyện Mục: Tử Vi Lá Số
Tử Vi

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 3)

Sao hạn Cửu Diệu :
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi
La Hầu – còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao
xấu ảnh hưởng nặng cho Nam
giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại
bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè
dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú – còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách
tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách,
đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu – còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc
lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường
sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với
hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch – còn gọi là Kim Đức tinh, là hung
tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh
tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương – Phúc tinh chủ sự hanh thông,
cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả.
Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán – còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai
tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những
rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô – được ví như bà hoàng hậu khắc khe,
là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ
trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp
khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao
Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam
giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm – Phúc tinh chuyên cứu giải bình an,
tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài
lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức – Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời
vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp
khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người
mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu
Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập
hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn
trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng
xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp
giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho
quá trớn.
“Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi
trực phá”
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ
cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà
còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
“Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt
nhi khả bằng”
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng
bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp
của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính
cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền
dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi,
phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và
khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách
của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt
phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để
vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu
thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng
khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường
lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi,
nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại
cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại
cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ,
luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi
xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được
thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người
thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến
đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho
hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc
ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay
Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay
Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không
còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ
thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần
Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc
tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề
tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và
khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí,
viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho
người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của
vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho
những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời
mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh
hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo
Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo.
Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di
chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh
tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu
gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là
dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã
này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai
Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước
khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những
khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn
Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam – âm-nữ đại vận an theo
chiều xuôi :
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không
chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không
chuyển đổi
Người âm nam – dương nưõ đại vận an theo
chiều ngược :
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không
chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không
chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi
ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều
nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại
Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng
không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu
Vi
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh
của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi
là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy
thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp
Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ
này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của
bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu
Vi
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và
Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ /
dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng
Sinh) tại cung Hợi là cách “Mã cùng đồ” ngựa cùng đường, hết lối chạy
chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi
Hóa-khoa (thủy) – văn-tinh chủ về phúc-quý,
là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không,
Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) – trung-lập chủ về uy-quyền
và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) – tài lộc do công khó làm
ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) – ám tinh hay đố kỵ, là sao
Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của
Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu
theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng.
Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc
cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao
phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi
Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con
thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không
tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng
Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu – ba sao đóng liên
tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6
tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và
Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi
Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong
Tu Vi
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường
cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của
các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ
thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn
tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định
mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây
tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài
hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây
tạo, tùy theo vị trí “Thân” để quyết định hành động theo cung mà
Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành
mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài
đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra
“Thọ” hay cư xử sao cho “Thọ” được toàn vẹn thì Mệnh mới có
đủ “Tài” năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn
như Thân xuất phát chử “Thọ” bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh
“Tài” kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh
vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào
thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản
thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng
sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng
nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng
về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng
với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi
bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng
nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng
những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng
do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng
nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng
ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng
nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong
Tu vi
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi
đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ
làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.
Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực
rỡ tốt đẹp.
Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng
lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *