Untitled Post

MA-Y-THẦN-TƯỚNG 

Thung dung nhân mở quyển vàng(1) 
Thấy trong tướng pháp tỏ tường xem chơi. 
Nhân sinh bản tượng bởi trời, 
Trời có lưỡng riệu(2) sáng soi xoay vần, 
Người có lưỡng nhãn tinh thần 
Tam-đình(3) lục-phủ(3) chu thâu mọi đồ. 
Tứ-độc, bát-quái, cửu-chu, 
Ngũ-san, ngũ-nhạc(4), kiêm thu ngũ-hành. 

1- ĐẦU VÀ MÌNH 
Trước nói trán là hoả tinh, 
Vuông như vách dựng thiên đình cao ngang, 
Thiếu niên sớm đã giầu sang. 
Quyền là đôi má, phân hàng đông tây. 
Tả kim hữu mộc cao dầy(5) 
Hội tụ(6) át tán thực hay trọng quyền, 
Mũi là thổ tính trực viên, 
Đầy cao vững trãi thiên niên tuổi già 
Của tiền thêm lại vinh hoa. 
Khẩu kia là miệng mà thần là môi 
Miệng thời thuộc thuỷ chính ngôi, 
Môi dầy, miệng rộng phải đôi hay là. 

GHI CHU’: 
(1) Quyển vàng: Ngày xưa cổ nhân dùng sách
đóng bìa vàng gọi là Kim biên để chép những người quân tử, còn bìa xanh để chép
những kẻ tiểu nhân. 

(2) Lưỡng rượu: Là mặt giăng mặt giời 
(3) Tam-đình, lục-phủ (xem bản đồ) 
(3) Tam-đình, lục-phủ (xem bản đồ) 
(4) Ngũ nhạc: Là thiên đình, tỵ chuẩn, địa các
và lưỡng quyền (2 gò má) (xem bản đồ) 

(5) Tả kim, hữu mộc: Kim thuộc về phổi, mộc
thuộc về gan, hai gò má tươi tốt thì hai tạng ấy vững bền. 

(6) Hội tụ: Là người ta cung phục nhiều 

Hai tai mới lại kể ra. 
Có thành có quách dầy hoà thuỳ châu 
Tiếng đồn phú quý phong lưu. 
Sắc tươi, trắng đỏ mặt bầu trọn nên. 
Ngũ-hành(7) sinh ấy thì khen 
Nhược bằng khắc ấy chẳng tuyền thì chê 
Trán cao, tai phản kể chi 
Hoả kim tương khắc gia ly tán tài, 
Mũi lớn, miệng hẹp trái đôi. 
Ấy thổ khắc thuỷ mồ côi khó hèn 
My là mày(8) ở ngôi trên, 
Dài hơn con mắt(9) bạc tiền đề đa. 
Tướng râu, tướng tóc kể ra, 
Thưa, dài, đen, tốt thuận hoà thêm hương. 
Gái thời ở cửa quân vương, 
Giai thời khanh tướng đảm đương anh tài. 
Tóc đen thưa khoát(10) mà dài, 
Phương viên diện mạo là giai anh hùng, 
Ai mà tóc đỏ mày nông 
Trái luồng quân tử chen vòng tiểu nhân. 
Răng thời chăn chắn bình quân(11) 
Nhỏ dài và lại có phân vững bền. 
Hình như hạt lựu(12) soi đèn, 
Ba mươi sáu cái ngôi quyền tướng khanh. 
Thiệt là lưỡi(13) đã có danh, 
Dài mà mỏng hẹp dối quanh đủ đời. 
Phỏng nhưng vừa nhớn vừa dài, 

GHI CHU’: 
(7) Ngũ hành là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Kim
khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hoả. Kim sinh thuỷ, thuỷ sinh
mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ. 

(8) My: Là my mắt nằm ngang trên con mắt toàn
thịt nhăn ra thì mới rõ còn lông my mọc ở ngoài thuộc về can huyết. 

(9) My trường quá mục anh em đến 6;7 người 
(10) Khoát: Là rộng 
(11) Bình quân: Là đều nhau 
(12) Hạt lựu: Là hình vuông 
(13) Lưỡi thuộc quả tâm, tâm mà phù bạc thì lưỡi
cũng phù bạc toàn thị là rối trá nên có chữ tâm 

Kể sao cho xiết lộc tài ngôi cao. 
Lại xem đầu tướng thế nào, 
Xương tròn, Á-khởi(14) anh hào quan sang, 
Da dầy, trán lại rộng vuông. 
Sau là có cốt tuổi càng thiên niên. 
Hãm tả(15) thì cha chẳng tuyền. 
Hãm hữu(16) đất bụt mẹ liền xa chơi 
Nhọn đầu, trai đứa bất tài. 
Nhọn trán, gái quả lâu đài soi gương. 
Xem trong diện mạo đa phương, 
Chữ điền, chữ dụng(17) ấy hàng thượng nhân, 
Chữ hợp, chữ tiểu(18) thứ nhân 
Chữ quán, chữ phụ(19) trung nhân(20) vừa vừa 
Môi son, mắt phượng, mày thưa, 
Bụng phì da trắng khéo ưa tay dài. 
Ngực bằng, mũi thẳng, tròn vai, 
Lẳn xương, nhỏ thịt dầy tai, lớn đầu. 
Ấy người phú quí sống lâu. 
Kìa ai mặt mũi âu sầu khó khăn. 
Tay không mà chẳng có văn (có vạch) 
Mình lớn, đầu bé kếm ăn được nào. 
Mắt rồng ngực lại sâu vào. 
Đông tây đôi má thấp cao chẳng bằng 
Mỏng da vừa lại thưa răng. 
Mắt lớn, mắt bé, mày bằng mày thiên(21). 
Tai phản mũi lại ngược lên, 
Đi thời lệch lạc ngó lên nói tòng(22 

GHI CHU’: 
(14) Á khởi là hình chữ Á 
(15) Bên tả: Thuộc tam dương về phận cha 
(16) Bên hữu: Thuộc tam âm về phận mẹ 
(17) Chữ điền chữ dụng hình vuông 
(18) Chữ hợp chữ tiểu hình thõn ở trên 
(19) Chữ quán chữ phụ không nhọn lắm 
(20) Trung nhân: là người bậc trung lưu 
(21) Mày bằng, mày thiên là lông mày 1 bên
thăng bằng 1 bên lệch 

Tóc lông khô ráo rối bồng, 
Ấy những tướng tiện bần cùng xấu xa. 
Thoát thôi lưng lại kể ra, 
Hẹp hòi khuyết hãm(23) ắt là chẳng hay, 
Rộng dầy đoan chính tốt thay, 
Lưng mình tròn lớn xứng tầy mới ngoan 
Ức là trước ngực rộng khoan 
Dài vừa bằng vững quý quan anh hào 
Lớn đầu trán lại khởi cao, 
Vừa đen vừa tía tốt sao lạ lùng. 
Bụng dầy tròn lớn anh hùng, 
Rốn cao, sâu, rộng trùng trùng phúc lai. 
Hạ âm chẳng khá kể bài 
Nói ra hý tiếu liệu bài bớt đi 

2- T Ứ CHI 
Này đoạn kể hết tứ chi(24) 
Hễ trong tâm-chưởng(25) đỏ thì quan sang. 
Xương tròn, ngọn nhỏ tiêm trường(26) 
Trắng da mơn mởn đoan phương hữu tình 
Chớ yêu những kẻ gân xanh, 
Chớ yêu đốt cứng thô hình làm chi 
Hai chân tả hữu bước đi, 
Não thay chân gót đoan tầy tiêm văn(27) 
Vuông, dầy, nhỏ, dễ kiếm ăn 
Mỏng vừa thô lớn gian chuân tháng ngày. 
Đại khái ấy đã kể bầy, 
Hễ là quý tướng thảnh thơi tượng hình 

GHI CHU’: 
(22) Nói tòng là nói theo như nói dựa 
(23) Khuyết hãm là không đày đặn 
(24) Tứ chi là bốn chân tay 
(25) Tâm chưởng là trong lòng bàn tay 
(26) Tiêm trường cũng là nhỏ dài 
(27) Là trong bàn có vạch dài 

Nhân-trung(28) nhận đến thiên-đình, 
Tư-không trung-chính phân minh ấn-đường. 
Sơn-căn(29), niên-thọ nhuận quang, 
Hâu tê tỵ chuẩn thâm trường nhân(30)-trung 
Chính khẩu lên đến đốc cung (xem bản đồ) 
Thừa-lương địa-các thung dung triều về 
Diện hộ tóm mười hai vỳ(31) 
Hãm đâu luận đấy thực thì thông ngay. 

3- NGŨ HÀNH 
Ngũ hành mới lại kể bầy 
Tam-đình phương chính thực hay kim hình(32) 
Tiếng thêm hoà nhuận uy linh. 
Mộc(32) thì sứu kính(33) gân xanh trực trường 
Thuỷ(32) thời phì hậu(34) thanh dương, 
Mày thô mắt lớn tỏ tường nhân minh 
Hoả thời tiên liệt chí thanh(35) 
Hình cao hạ nhuận thượng đình tiêm tiêm(36) 
Thổ hình thân hậu(37) đoan nghiêm, 
Hình như cóc phục(38) lại thêm vững nguồi. 

GHI CHU’: 
(28) Nhân trung là chỗ giữa mũi xuống 
(29) Sơn căn ở dưới ấn đường là giữa tính mũi ở
trên Niên-thọ 

(30) Hậu là dầy, trường là dài 
(31) 12 vì là từ Tý đến Hợi (xem bản đồ) 
(32) Kim hình là hình kim, mộc là hình mộc,
hình thuỷ, hình hoả 

(32) Kim hình là hình kim, mộc là hình mộc,
hình thuỷ, hình hoả 

(33) Sứu là gầy, kính là cứng 
(34) Phì hậu là đẫy đà 
(35) Tiêu liệt chí thanh là tiếng nói dữ rội 
(36) Tiêm tiêm là nhỏ nhỏ thót vào 
(37) Thân hậu là rụt rịt 
(38) Cóc phục là như cóc ngồi 

5- BẨY LOÀI SÁT TINH 
Trước đã luận mọi tướng người 
Lại kể mặt có bẩy loài sát tinh 
Một sát là mắt vàng xanh 
Hai là tiểu-khẩu(88) riệu hoành dạ cương! 
Ba là vệt ngang tỵ-lương(88) 
Bốn là phản nhĩ luân-đường(88) khai hoa 
Năm là da trắng như ngà 
Sáu là đen tóc mày hoà thưa không 
Bẩy là mắt lớn mày nông 
Ấy những khắc tử hại chồng một khi 

6- SÁU TIỆN VI 
Này đoạn kể sáu tiện vi 
Một tiện bởi góc trán thì hãm sinh 
Nhân-trung thêm lại bất bình 

GHI CHU’: 
(88) Xem bản đồ 
Hai tiện là cật môi mình mỏng không 
Ba là thanh phá tan hùng 
Bốn là giòm trộn, năm là tỵ đê(89) 
Sáu tiện là mục thần mê 
Không triều vả lại xem thì tự ngay. 

7- MƯỜI SÁT 
Sáu tiện ấy đã kể bầy 
Như phường tỳ bộc(90) ở ngay trong nhà 
Mười sát mới lại kể ra 
Ai phải nhất sát ấy là nhất hung 
Phạm nhiều mệnh táng thân vong 
Phạm ít của cải sạch không có gì 
Một là như tướng tăng ni 
Hai là niên-thọ mũi thì cong queo 
Ba là diệu văn tán phào 
Bốn là hình mặt lá bèo mỏng không 
Năm là mày đỏ cặm lông 
Sáu là tiếng nói khác chưng tiếng sài 
Bẩy là tiếng mãnh cao dài 
Tám sát những kẻ trong giai nói tà 
Chín sát là miệng rộng ra 
Mười sát chỉn thực mắt là lớn thô 
Xem tướng thời phải đắn đo 
Ngạn ngôn có chữ nhân vô thập toàn 
Thừa nhân đã có phép truyền 
Chớ thấy một tốt mà liền vội khen 
Chớ thấy một xấu làm hèn 
Quý nhiều tiện ít ắt nên thanh kỳ. 

GHI CHU’: 
(89) Tỵ đê là mũi thấp 
(90) Tỳ bộc là tôi tớ 

8- TƯỚNG ĐI 
Lại luận những phép tướng đi 
Chân thì cắt chóng bước thì rộng cao 
Đi như cò vịt phú hào 
Đi như voi bước niên cao thọ trường 
Như trâu, giầu có bạc vàng 
Đi như nước chảy quan sang anh hùng 
Bước mà trầm trọng khoan dung 
Tiến lui phải độ thích chung mới tài 
Chẳng động mình chẳng động vai 
Quan sang tước lộc tiền tài đề đa 
Bước nhẩy nhót với la đà 
Hại con hại vợ mẹ cha chẳng tuyền 
Những người đầu trán lệch thiên 
Cố bán điền địa can liên đất người 
Đi như chim sẻ mồ côi 
Bước đi như ngựa thương ôi khó hèn 
Như rắn thực kẻ chẳng hiền! 
Như chuột của cải thóc tiền lôi thôi. 

9- TƯỚNG NGỒI 
Nay lại luận những tướng ngồi 
Mặt nghiêng đoan hậu thực tài quan cao 
Ngồi như núi mọc anh hào, 
Mình lay chân động khó sao những là 
Nói thời nói dối sai ngoa 
Điền điạ cố hết phải ra ở đường. 

10- TƯỚNG NGỦ 
Kìa tướng nằm ngủ trên giường 
Như rồng cuốn khúc thêm càng kín hơi 
Ngủ ít kín tiếng có tài 
Ấy những tướng người sang trọng ai qua 
Ngủ mà hơi chẳng nghe xa 
Nằm như cung cuốn thật là sống lâu, 
Ngủ mà mê tít đêm thâu 
Dai ngây hèn hạ ai hầu nói năng 
Ngủ mà nghiến lợi nghiến răng 
Mở miệng mở mắt khắc hằng thế gian 
Nằm thời nằm ngửa rung càn 
Miệng thêm chẩy rãi tính gian chẳng lành 
Một là phải chết binh đao 
Hại con hại vợ nhẽ nào khỏi đâu 
Ai ngủ hơi thở như trâu 
Thở vào thì ít tiếng sầu hư hư 
Hoặc tiếng ngáy như con trư(91) 
Ấy là những khách sớm hôn hoang toàng 
Ai nằm ngồi lúc chẳng an 
Thoắt ngủ thoắt ngáy thoắt liền nói ra 
Ấy là gánh nước quét nhà 
Nói giối nói dá ai mà trọng khen. 

GHI CHU’: 
(91) Trư là con lợn (heo)

11- TƯỚNG ĂN 
Tướng ăn rồi mới lại xem 
Ngồi thời vuông vắn ăn thời khoan thai 
Chẳng mau cũng chẳng chậm dai 
Ấy những tướng quý đáng tài công khanh 
Ăn như hầm ấy hữu tình 
Ăn như trâu ấy đã đành lộc cao 
Ăn như chuột ấy khó nghèo 
Ăn như khỉ ấy nhẽ nào chẳng gian 
Ăn mà rơi rụng chứa chan 
Ăn mà mỏi mệt vơ van lại nằm 
Ấy là tướng xấu chẳng lầm 
Lại còn những tướng chưởng-tâm(92) kể liền. 

12- BÀN TAY VÀ NGÓN TAY 
Trong bàn tay đỏ anh hiền 
Đội ơn tiên tổ phúc truyền ấm no 
Khảm(93) cao ơn mẹ cùng cha 
Điền liên thiên mạch ví so Thạch Sùng 
Anh em nhiều kẻ anh hùng 
Tay mà đen hãm khốn cùng phân ly 
Thê thiếp cung Chấn(93) kể chi 
Thấy vừa cao khởi vợ thì mỹ dung 
Sắc hồng muôn việc điều kthông 
Hễ thấy đen hãm phải hòng thê tai 
Cung Tốn(93) là cung tiền tài 
Cao thì có chức có tài hiền lương 
Thấp thì tan tác mọi đường 
Giai thời cờ bạc gái thường gió giăng 
Ly(93) cung thuộc hoả đoán rằng 
Ấy cung quan lộc cao bằng tốt thay 
Sắc tươi quyền cả lộc dầy 
Nếu mà đê hãm không rầy công danh 
Khôn(93) cung phúc lộc đã dành 
Hễ cao con giái tốt lành ai qua 
Thấy mà đê hãm trong da 
Hại con khắc vợ xấu xa cơ bần 
Cung Đoài(93) này thực lương nhân 
Mỏng manh con gái gian truân tháng ngày 
Vợ chồng cách trở đông tây 
Con đòi chẳng có tớ thầy cũng không 
Cung Đoài cao rộng ung dung 

GHI CHU’: 
(92) Chưởng-tâm là lòng bàn tay 
(93) Xem bản đồ bàn tay 

Kể sao cho xiết con rồng cháu tiên 
Suy ra sĩ thứ bậc hiền 
Trong bàn tay đỏ đáng quuyền huân công 
Minh-đường(93) là giữa chưởng-trung 
Ngày ngày hiện cát hiện hung tỏ tường 
Đại chỉ ngón cái lẽ thường 
Thứ chỉ ngón trỏ ngồi hàng thứ hai 
Ngón trỏ đoan chỉnh tròn dài 
Chớ vảnh ra ngoài không vảnh vào trong 
Vảnh ra ắt phải khốn cùng 
Vảnh vào ắt phải tây đông lạc loài 
Ngón giữa ta lại kể bầy 
Dù lệch dù phản mồ côi khó hèn 
Nếu lệch công danh chẳng tuyền 
Nếu phản trăm việc chẳng nên việc nào. 
Vô danh là gọi ngón sau 
Thẳng thiu ngón ấy tiêu giao cho tường 
Vảnh ra thê thiếp hình thương 
Anh em khắc khổ mọi đường xa xôi 
Ngoài bốn mươi tuổi sẽ coi 
Vảnh cảnh, vạn hạn như vôi sạch lầu. 
Lại xem ngón út ở sau 
Thẳng ngay chẳng lệch mới hầu rằng thanh 
Qua đầu ngón giữa bất bình 
Trọn đời những phải cô hình hại thương 
Sắc tươi mơn mớn đoan phương 
Thật tài văn vật tiếng đương trong ngoài 
Móng dầy tuổi hưởng cao dài 
Móng mềm bạc nhược nào ai kể gì 
Ngón tròn của cải ai bì 
Ngón dài vừa nhỏ học thì thông minh 
Trong bàn tay đục chẳng thanh 
Lưng bàn tay mỏng chắc mình lộc không 
Da tay khô ráo yểu vong 
Tay lớn ngón nhỏ tiền nong chẳng còn 
Tay ôm săc đỏ như son 
Vượng chồng vừa lại ích con lợi mình 
Tay mà lạnh như thuỷ tinh 
Đêm nằm thường thấy như hình nam nhâm 
Ly cung có chữ tỉnh văn(94) 
Quan cư nhất phẩm chầu gần đế vương 
Ấn in ở giữa rõ ràng 
Vị cao hầu quốc biên cương trọng quyền 
Ai mà có vạch ngang xiên 
Ấy người bỏ chợ khôn tuyền được dâu 
Ai mà ngày tháng âu sầu 
Hẳn nhiều gân cốt lộ phù trên da 
Ai mà giầu có phú gia 
Ở trong tâm-chưởng(95) đầy hoà tốt tươi 
Bàn tay sắc đỏ những người 
Sang giầu nổi tiếng đời đời ngợi khen 
Thấy ai quý tướng nên tìm 
Thấy ai tiện tướng giữ gìn lánh xa 
Kể đi kể lại kẻo mà 
Xin ai xem kỹ nôm na biết tình 
Xem người xem dáng xem hình 
Xem ai quý tiện trọc thanh sang giầu 
Ngũ hành khắp biết đâu đâu 
Xem xương xem thịt xem đầu xem da 
Xem đủ ngũ-nhạc mọi nhà 
Những người quý tướng ắt là khoan dung 
Xem từ kẽ tóc chân lông 
Con lợn có béo thì lòng mới ngon 
Sách này chép cũng vuông tròn 
Thánh hiền dậy phép hãy còn truyền nay 
Mấy nhời ghi chú ra đây 
Gọi là đại tập sách này làm ngương 
Văn minh đương buổi khoáng chương 
Xem người mà biết tỏ tường cũng hay. 

GHI CHU’: 
(94) Là có văn như chữ tỉnh # ở cung Ly 
(95) Là trong lòng bàn tay 
4- NGƯỜI HAY KẺ GIỞ 

Ngũ hành ấy đã luận rồi 
Trải xem mọi tướng mọi người hiền ngu. 
Kìa người tài lộc kiêm thu 
Nhân trung ngũ lộ(39) toàn thu năm đường. 
Những người tăng sãi du phương 
Hình dong tựa gái khác thường mặt giai. 
Kìa người hầu bá(40) lâu đài 
Mặt như mãn nguyệt(41) sáng soi đêm rằm. 
Những người khốn khó chiêu đăm 
Mặt lớn mũi bé lẹm cằm(42) so vai. 
Nọ người khanh tướng hiền tài 
Mặt vuông tai lớn nào ai sánh tầy. 
Nọ người dậm liễu hồn bay 
Mặt lớn hầu hết……. 
Kìa ai ấn chịu ngôi cao 
Hai xương gò má mọc vào liền tai. 
………….. 
Mấy người lang miếu công khanh 
Phục-tê quán đính(48) thiên-đình khởi cao. 
Mấy người khốn khổ lao đao 
Ấn-đường(49) nghiêng lệch mi mao loạn hàng(50) 
Người nào bần tiện khó thường 
Mỏng tại hẹp miệng tóc càng thêm thô. 
Người nào quan quả độc cô,(51) 
Miệng như thổi lửa ty tu(52) đỏ vàng. 
Người nào khắc tử hình lang(53) 
Sơn-căn chiết đoạn(54) lệ-đường hãm sinh. 
Bằng người thọ khảo quy linh 
Văn thâm pháp-lệnh tuỳ sinh mao trường. 
Tỵ-lương, niên-thọ cao quang 
Nhân-trung thâm chính sống trường đôi bên. 
Ngồi như núi mọc vững bền 
Nằm như cung cuốn một bên nghiêng vào 
Ấy người thọ khảo niên cao. 
Kìa người yểu tử thương sao những là 
Trẻ tuổi mà đã phì ra 
Thần hay kinh sợ, sắc hoà biến xanh. 
Mình gầy sắc béo chẳng thanh 
Nằm ngủ ngửa mình, há miệng giẫy chân 
Ngắn hơn lại ít mộc thần 
Ấy khác trên trần nằm mộng năm kha. 
Người nào lòng có gian tà, 
Hẩn âu mắt lợn, mặt gà, mắt ong. 
Mặt ngoài tuy tự lục cung(55) 
Phút đi trông trộm tây đông bốn bề 
Trộm xem non núi giang khê 
Bước nặng bước nhẹ nẻo đi rông giài 
Chân tay thô tục khác loài 
Miệng tròn mũi nhọn nói đôi trái tình. 
………. 
Lưỡi thêm thường quấn ra môi 
Quả thực người ấy trộm người canh khuya(56). 
Kìa đứa hung ác gian phi, 
Tiếng như lệnh vỡ mắt thì đỏ hung 
……….. 
Gái giai thuộc lấy phải suy cho tường 
Ráo khô đôi vị âm dương(62) 
Lan-đài(63) bạc khuyết, lệ-đường(64) hãm sinh. 
Mắt bằng môi lớn chẳng thanh 
Trắng nhiều đen ít giống hình mắt dê. 
Trán cùng xương má cao vì 
Cứng hàm, đỏ mũi mày thời vàng lông. 
Lại thêm bằng mãn nhân-trung(65) 
Lại không thành quách mặt không khí hoà 
Hình như thầy sãi(66) xuất gia 
Mặt như Bồ-tát đào hoa sắc hồng. 
Mũi cao độc chủng(67) cô phòng,(68) 
Ngoạ-tầm(69) xanh sẫm hình dong âu sầu. 
Không râu dù hoặc đỏ râu 
Sơn-căn(70) thấp nhỏ, tỵ đầu huyền châm(71). 
Ấy tướng cô độc chiêu đăm 
Chẳng có con cái nghĩ thầm lo riêng. 
Kìa người khắc hại anh em 
Lông mày mọc ngược lại thêm đỏ vàng 
…………… 
Kìa người duyên phận bơ vơ 
Thê kia thiếp nọ sinh sơ mọi lần 
Giang-môn, ngữ-vĩ(73) nhiều văn 
Sắc thêm xanh sẫm nhiều lần hãm gia. 
Lông mày áp diện xem thô 
Nốt ruồi ở giữa ai hồ biết ngay. 
Sơn-căn lại có vệt dài 
Niên-thọ cũng có một vài vệt ngang. 
Hai má lộ xương(74) ai đang 
Mũi lớn mắt bé thế thường lạ nhau 
Ấn-đường xuyên tự(75) vệt sâu 
Sơn-căn điểm hắc vợ đâu ở cùng. 
Ấy là nói tướng đàn ông 
Phụ nhân quý tướng hình dung dịu dàng 
Người nào thần sắc nghiêm trang 
Tiếng như khánh đá đáng dương phi tần(76) 
Người nào ôn nhuận sắc thuần 
Ngũ quan bình chính phu nhân đáng quyền. 
……….. 
Người nào mục tú thuần hoà 
Sinh con quí tử ắt là quan sang. 
Người nào bình chính ấn-đường 
……………. 
Người nào tiếng dậy phú gia 
Bụng dầy sâu rốn ai hoà biết thay. 
Người nào con cháu dại ngây 
Rốn nông bụng bé vú hây trắng đầu.(78) 
Người nào cô quả(79) âu sầu 
Bởi đôi con mắt ai hầu chẳng kinh. 
Mấy người nhọn chán bất bình 
Chê chống giả của một mình ngao du. 
Mấy người tiếng nói trượng phu 
Ba lần rượu thịt cúng cho tơ hồng(80) 
…………… 
Ai mà ăng uống vãi rơi 
Bước đi nghiêng lệch lấy người gian truân. 
Ai mà ngồi đứng khép chân 
Thơ từ vĩ vãn nói vần cũng giai. 
Ai mà tay có nốt ruồi 
Đêm đêm quấn khách chơi bời gió giăng. 
Ấy người dâm tiện khác hằng 
Này người trinh đức ví bằng Nhân Khương.(81) 
Nói nhỏ nhưng tiếng hoà sang 
Tai dầy răng nhỏ môi càng thêm tươi 
Mắt xem bình chính con ngươi 
Phân minh hắc bạch nói cười uy nghiêm 
Tóc thưa dài lại nhuận thêm 
Ngồi thời ven vén đi điều khoan thai 
Thế gian có một chẳng hai 
Sạch trong tiết gái có tài hoà sang. 
Này người giầu có bạc vàng 
Nhân-trung(82) thâm trường địa-các(82) phương
viên. 

Mũi bằng tay đỏ mầu sen(83) 
Thiên-thương(82) địa-khố(82) dưới trên cao đầy. 
Ấy tướng phú quý sang thay. 
Kìa người thọ khảo thủa rầy kể ra 
Bụng phì mặt lại dầy da 
Đôi văn pháp-lệnh(82) dài qua dưới cằm 
………… 
Đôi mày giao mọc chẳng lành 
Giữa mình lại có vết hoành hoành văn 
Nói lớn mà môi mỏng quăn 
Coi như thổi lửa ít ăn nhiều chồng 
Đi mau như ngựa chạy rông 
Tứ chi thân thể mọc lông cũng dài 
Hai má ngấn cao cả hai 
Nhân-trung cùng trán có vài vệt ngang 
Trên mắt có văn tiêm trường(87) 
Chê chồng tìm trước tìm đường chốn đi 
Ấy người ăn sổi ở thì 
Buồng không lạnh lẽo đi về cậy ai. 

GHI CHU’: 
(39) Ngũ lộ là mắt lội lộ sỉ, lộ hầu, trán cao
tai phản. 

(40) Hầu bá là người có tước hầu tước bá 
(41) Mãn nguyệt là khuôn giăng đày đặn 
(42) Lẹm cằm là mặt như mũi lưỡi cầy 
(43) Huyền đởm là quả mật cheo 
(44) Khởi phong là cao dầy 
(45) Huân nghiệp là người có công dụng nghiệp 
(46) Hàn uyển danh phương là tiếng thơm vườn
hàn lâm 

(47) Là mày hổ nửa giác trán 
(56) Là làm điều gian dâm 
(57) Xích mạch như sợi tơ đỏ xuyên qua con mắt 
(58) Lông mày giao mọc là hai bên lông mày mọc
giao nhau 

(59) Vuợn khóc âu sầu 
(60) Địa các là hàm dưới chỗ mọc râu (xem bản
đồ) 

(61) Thiên đình kà giữa đỉnh trán, cao các là
đại-các cao 

(62) Âm thuộc mẹ, Dương thuộc cha 
(63) Lan-đài là lỗ mũi bên tả 
(64) Lệ-đường là bên chỗ nước mắt chẩy xuống
(xem bản đồ) 

(65) Nhân-trung là giữa mũi xuống 
(66) Thấy sãi là người đi tu 
(67) Độc chủng là thấp cả có mũi cao nhất một
mình 

(68) Cô phòng là như cái núi đứng một mình 
(69) Ngoạ-tầm là mí mắt dưới dầy thì là dâm tướng 
(70) Sơn-căn ở dưới ấn đường là giữa tinh mũi ở
trên Niên-thọ (xem bản đồ) 

(71) Huyền châm là mũi nhọn 
(72) Văn chia là lông mày chĩa 
(77) Phượng nhỡn nga mi 
(78) Còn vú to mà đen thì sinh nhiều con quý 
(79) Cô là không cha mẹ, quả là không chồng
con 

(80) Là phải lấy đến ba đời chồng 
PHẦN PHỤ THÊM

PHÉP XEM NGŨ HÀNH PHỐI HỢP VÀ KHẮC KỴ NHAU
TRONG KỲ HÔN GIÁ 

1. Vợ chồng cùng mình KIM thì thành ra hai kim
lẫn nhau, sinh đẻ không lợi, hay khẩu thiệt tranh cãi nhau. Có khi thành ra sự
ly dị. 

2. Chồng KIM vợ MỘC là kim mộc khắc nhau, tâm
khổ cơ hàn, chồng nam vợ bắc. 

3. Chồng KIM vợ HOẢ hay cãi nhau sinh lục đục
khó khăn, cửa nhà thanh bần. 

4. Chồng KIM vợ THUỶ thiên duyên tác hợp. Con
cháu nhiều cơ nghiệp thịnh vượng. 

5. Chồng KIM vợ THỔ phu thê hoà hợp con cháu đầy
đàn. Cửa nhà vui nhẻ lục súc bình an. 

6. Chồng MỘC vợ MỘC quan lộc tốt con cháu đề
huề. Vợ chống hoà thuận. 

7. Chồng MỘC vợ THUỶ mộc thuỷ tương sinh tài lộc
thịnh vượng, con cháu nhiều, vợ chồng bách niên giai lão. 

8. Chồng MỘC vợ HOẢ mộc hoả tự nhiên hợp với
nhau con cháu nhiều người khá, tài bạch vượng quan lộc cũng vượng. 

9. Chồng MỘC vợ THỔ thổ mộc sinh nhau, con
cháu nhiều làm nên đại quý. 

10. Chồng MỘC vợ KIM hai thứ khắc nhau trước hợp
sau ly, con cháu bất lợi. 

11. Chồng THUỶ vợ THUỶ hai thuỷ tuy không hay
nhưng cũng khá điền trạch an, đầy tớ khá. 

12. Chồng THUỶ vợ KIM kim thuỷ sinh tài sung
sướng đến già, con cháu khá. 

13. Chồng THUỶ vợ MỘC thuỷ mộc nhân duyên bách
niên giai lão, đầy tớ khá, con cháu nhiều. 

14. Chồng THUỶ vợ HOẢ duyên tự nhiên thành,
tuy xấu mà tốt, con cháu khá to. 

15. Chồng THUỶ vợ THỔ tướng hình khắc nhau,
vui tẻ thất thường, làm việc gì cũng khó. 

16. Chồng HOẢ vợ KIM hoả kim khắc nhau, hay
cãi nhau và kiện tụng, gia đình không yên. 

17. Chồng HOẢ vợ MỘC hoả mộc hợp duyên, thất
gia hoà hợp, phúc lộc kiêm toàn. 

18. Chồng HOẢ vợ THUỶ thuỷ hoả tương khắc, vợ
chồng phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy. 

19. Chồng HOẢ vợ HOẢ hai hoả giúp nhau, nhiều
khi hưng vượng, con cháu đầy đàn. 

20. Chồng HOẢ vợ THỔ hoả thổ hữu duyên, tài lộc
sung túc con thảo cháu hiền 

21. Chồng THỔ vợ KIM phu thê hoà hợp con cháu
thông minh, tài lộc sung túc. 

22. Chồng THỔ vợ MỘC thổ mộc bất trung, vợ chồng
phải phân ly xuất ngoại. 

23. Chồng THỔ vợ THUỶ thuỷ thổ tương khắc, trước
hợp sau ly sinh kế bất lợi. 

24. Chồng THỔ vợ HOẢ thổ hoả đắc vị quan lộc rồi
rào con cháu đông đúc. 

25. Chồng THỔ vợ THỔ lưỡng thổ tương sinh, trước
khó sau rễ, lắm của nhiều con. 

PHÉP XEM TUỔI XUNG HỢP 
Gái kỵ bào thai gái, cùng sung 
Giai kỵ bào thai giai, cùng sung 
Thí dụ: 
1. GIAI sinh tháng GIÊNG thì kỵ GÁI sinh tháng
TƯ, tháng BẨY, tháng MƯỜI. 

2. GÁI sinh tháng GIÊNG, tháng BẨY thì kỵ GIAI
sinh tháng TƯ, tháng MƯỜI 

3. GIAI sinh tháng BA thì kỵ GÁI sinh tháng
BA, tháng SÁU, tháng CHÍN 

4. GÁI sinh tháng HAI, tháng TÁM thì kỵ GIAI
sinh tháng SÁU, tháng MƯỜI MỘT. 

5. GIAI sinh tháng HAI thì kỵ GÁI sinh tháng
NĂM, tháng MƯỜI MỘT. 

6. GÁI sinh tháng BA, tháng CHÍN thì kỵ GIAI
sinh tháng BA, tháng SÁU, tháng CHẠP. 

7. GIAI sinh tháng TƯ thì kỵ GÁI sinh tháng
GIÊNG, tháng BẨY, tháng MƯỜI MỘT. 

8. GÁI sinh tháng TƯ , tháng MƯỜI thì kỵ GIAI
sinh tháng GIÊNG, tháng BẨY 

9. GIAI sinh tháng NĂM thì kỵ GÁI sinh tháng
TÁM, tháng MƯỜI MỘT. 

10. GÁI sinh tháng NĂM, MƯỜI MỘT thì kỵ GIAI
sinh tháng HAI, tháng TÁM. 

11. GIAI sinh tháng SÁU thì kỵ GÁI sinh tháng
BA, tháng CHÍN, tháng MƯỜI MỘT 

12. GÁI sinh tháng SÁU, tháng CHẠP thì kỵ GIAI
sinh tháng BA, tháng CHÍN. 

13. GIAI sinh tháng BẨY thì kỵ GÁI sinh tháng TƯ,
tháng MUỜI MỘT. 

14. GIAI sinh tháng TÁM thì kỵ GÁI sinh tháng
HAI, tháng NĂM, tháng MƯỜI MỘT 

15. GIAI sinh tháng CHÍN thì kỵ GÁI sinh tháng
BA, tháng SÁU, tháng CHẠP. 

16. GIAI sinh tháng MƯỜI thì kỵ GÁI sinh tháng
GIÊNG, tháng TƯ, tháng CHẠP. 

17. GIAI sinh tháng MƯỜI MỘT thì kỵ GÁI sinh
tháng BA, tháng SÁU, tháng CHÍN. 

XEM LỤC GIÁP GIÁ THÚ 
Phép này chỉ cốt xem chữ Can, ví dụ như: 
1. Tuổi con giai có chữ Giáp &a mp;n bsp;
nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ, không nên lấy chữ Canh. 

2. Tuổi con giai có chữ Ất, &am p;nb sp;
nên lấy gái có chữ Canh, không nên lấy chữ Tân. 

3. Tuổi con giai có chữ Bính &a mp;n bsp;
nên lấy gái có chữ Tân, không nên lấy chữ Nhâm. 

4. Tuổi con giai có chữ Đinh &am p;nb sp;
nên lấy gái chữ Nhâm, không nên lấy giái chữ Quý. 

5. Tuổi con giai có chữ Mâu &am p;nb sp;
nên lấy gái chữ Quý, không nên lấy chữ Giáp. 

6. Tuổi con giai có chữ Kỹ, &am p;nb sp;
nên lấy gái có chữ Giáp, không nên lấy gái chữ Ất. 

7. Tuổi con giai có chữ Canh ; nên lấy gái chữ
Ất không nên lấy chữ Bính. 

8. Tuổi con giai có chữ Tân &am p;nb sp;
nên lấy gái chữ Bính, không nên lấy chữ Đinh. 

9. Tuổi con giai có chữ Nhâm nên lấy gái chữ
Đinh, không nên lấy chữ Mậu. 

10.Tuổi con giai có chữ Quý &am p;nb sp;
nên lấy gái chữ Mậu, không nên lấy chữ Kỷ. 

XEM TUỔI LẤY NHAU KHÔNG HỢP 
Tý không lấy Mão &am p;nb sp; Sửu không lấy
Dần 

Thìn không lấy Hợi &am p;nb sp; Tỵ không lấy
Tuất 

Mùi không lấy Thân &a mp;n bsp; Ngọ không
lấy Dậu 

NÓI VỀ PHÉP XEM GIỜ TRẺ CON 
Khi đứa tiểu nhi mới sinh lọt lòng mà : 
Mặt ngửa lên &am p;nb sp; là đúng phải giờ
Tý; Ngọ; Mão; Dậu 

Nghiêng mình &a mp;n bsp; là đúng phải giờ
Dần; Thân, Tỵ, Hợi 

Úp mặt xuống & amp; nbsp; là đúng phải giờ
Thìn; Tuất; Sửu; Mùi 

PHÉP XEM KHOÁY TRÊN ĐẦU 
Tý, Ngọ, Mão, Dậu bốn giờ ấy thì khoáy ngay giữa
đỉnh đầu 

Dần, Thân, Tỵ, Hợi bốn giờ ấy thì hơi lệch về
bên phải 

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi bốn giờ ấy thì lệch hẳn về
một bên. 

Đứa nào hai khoáy là sinh vào lúc hai giờ giáp
nhau nếu không thì hay sinh đôi. 

TIẾNG KHÓC 
Giờ Thân, Tý, Thìn thì mới đẻ ra đã khóc to tiếng 
Giờ Tỵ, Dậu, Sửu &am p;nb sp; thì hay khóc 
Giờ Dần, Ngọ, Tuất thì khóc nhỏ 
Giờ Hợi, Mão, Mùi &am p;nb sp; thì ít khóc 

XEM NỐT RUỒI 
Trong mệnh cung có sao Văn-xương, Văn-khúc chiếu
thì trong mình hay có nốt ruồi, giờ Dần, giờ Mão giờ Thìn thì nốt ruồi xanh. 

Năm Tỵ giờ Mùi có nốt ruồi đỏ, giờ Thân, giờ Dậu,
giờ Tuất thì nốt ruồi trắng; giờ Hợi, giờ Tý, giờ Sửu thì nốt ruồi đen. 

PHÉP ĐÁNH GIỜ TRẺ CON 
Trẻ con sinh ra thì có nhiều giờ, giờ nào cũng
có tên gọi, nhưng trong có mấy giờ độc, nếu phạm vào giờ ấy thì khó nuôi, như
là KIM-TOẢ, và THIẾT-XÀ. 

Giờ QUAN thì nhiều, nhưng giờ CẤP-CƯỚC-QUAN là
dữ lắm 

Giờ SÁT thì nhiều, nhưng chỉ có giờ LÝ-NHI-SÁT
là dữ lắm. 

1. Phép tính giờ Kim-toả 
Sinh tháng Giêng giờ Thân, giờ Mão thì phạm giờ
KIM TOẢ. Trẻ con kỵ đeo đồ kim khí như vàng, bạc, đồng, sắt 

Tháng Ba, tháng Tám, thì giờ Tuất phạm 
Tháng Tư, tháng Mười, thì giờ Hợi phạm 
Tháng Năm, tháng Một thì giờ Tý phạm 
Tháng Sáu, tháng Chạp thì giờ Sửu phạm 

2. Phép tính giờ Thiết-xà 
Tuổi Dần, Ngọ và Tuất thì giờ Tỵ phạm 
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu &am p;nb sp; thì giờ Dần
phạm 

Tuổi Thân, Tý, Thìn thì Tỵ là phạm 
Tuổi Hợi, Mão, Mùi thì Mùi là phạm 

Con giai thì giờ THIẾT-XÀ kỵ hơn 
Con gái thì giờ KIM-TOẢ kỵ hơn 

3. Giờ Cấp-cước-quan 
Sinh mùa Xuân &a mp;n bsp; thì giờ Tý, giờ
Hợi là phạm 

Sinh mùa Hạ & ;nbs p; thì giờ Mão giờ Mùi
là phạm 

Sinh mùa Thu &am p;nb sp; thì giờ Dần giời
Tuất là phạm 

Sinh mùa Đông &am p;nb sp; thì giờ Sửu, giờ
Thìn là phạm 

4. Giờ Lý-nhi-sát 
Sinh năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì cứ giờ Sửu là
phạm 

Sinh năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì cứ giờ Mão
là phạm 

PHÉP XEM THỜI TIẾT MÀ BIẾT SỰ TỐT XẤU HÀNG NĂM 
1. Tháng giêng 
Đầu năm mà khí giời u ám, nhiều sương tuyết xuống
là năm ấy có đại hạn 

Ngày Lập-xuân tạnh ráo mát mẻ thì được mùa to. 

2. Tháng hai 
Ngày tiết Kinh-chập có tiếng sấm to thì năm ấy
được mùa thóc, gạo, hoa mầu. Ngầy Xuân-phân có mưa thì ít bệnh tật. Trong một
tháng Xuân ấy mà gặp ba ngày Mão thì ngô, đậu, và bông đay, đều tốt cả. 

3. Tháng ba 
Mùng một có mưa gió thì bệnh dịch. Ngày
Thanh-minh có gió từ Đông-nam thì thóc lúa to bông và tốt. 

4. Tháng tư 
Ngày Lập-hạ có gió Đông-nam thì ít bệnh, ngày
mồng tám mà tạnh mát thì hoa quả tốt, ngày Giáp tý và Canh thìn có sấm thì thóc
lúa hay bị sâu Hoàng trùng ăn. 

5. Tháng năm 
Ngày tết Đoan-ngọ có mưa thì được mùa, ngày Mừng-thực
có sấm cũng được mùa, ngày Hạ-chí có gió Tây-bắc thì rau khoai mất. 

6. Tháng sáu 
Ngày Sơ-phục, Trung-phục và Mai-phục mà nắng
to thì ngũ cốc đều xấu cả lúc ấy mà không có nguy tai gì, thì đến mùa Đông cũng
có nhiều mưa tuyết. 

7. Tháng bẩy 
Ngày Lập-thu không mưa thì thóc lúa xấu, ngày
Tử-thủ mà không mưa thì các cây quả dù kết quả rồi cũng xấu bớt đi. 

8. Tháng tám 
Ngày Thu-phân khí giời mát nhiều mây trắng thì
mùa màng tốt hoa quả to. Khi ấy mà có sấm chớp thì mùa sau lại kém. 

9. Tháng chín 
Ngày mùng một nhiều sương bay thì cây cối xấu
nhiều, mùng chín mà không mưa thì mùa sau mất, giữa tháng nắng nực thì người
hay sinh bệnh, có sấm thì mất mùa. 

10. Tháng mười 
Ngày Lập-đông mà gặp ngày Nhâm thì năm sau khó
làm ruộng, ngày ấy mà gặp ngày Nhâm tý thì bệnh tật nhiều. 

11. Tháng mười một 
Mùng một gió to thì hay sinh tật bệnh, sương
tuyết nhiều thì lo về bệnh dịch, ngày Đông-chí mà mát mẻ không có ánh mặt giời
thì năm sau tốt. 

12. Tháng mười hai 
Ngày mùng một mà có gió Đông thì súc vật hại,
nhiều sương tuyết thì năm sau mất mùa, và đại hại tiêu khô, hôm ấy mà không nắng
không mưa, khí giời mát mẻ, thì nhà làm ruộng tất được lợi về mùa màng năm sau. 

PHÉP XEM NGÀY CỦA NHÀ NÔNG 
1. Xem ngày khai canh cầy ruộng 
Trong một tháng có ngày Đại kỵ và ngày Tiểu Kỵ: 
Đại kỵ & ;nbs p; là mồng 6, 22, 23 
Tiểu kỵ & ;nbs p; là mồng 8, 10,
12,17,19,22 

2. Ngày gieo mạ 
Gieo hạt thì chọn ngày Giáp tuất, Ất hợi, Nhâm
ngọ, Ất dậu, Nhâm thìn, Ất mão những ngày ấy là ngày dùng được. 

3. Ngày bắt đầu làm ruộng 
Giáp tý, Ất sửu, Đinh mão, Kỷ tỵ, Quý dậu, Ất
hợi, Bính tý, Kỷ mão, Canh thìn, Tân Mùi, Giáp Thân, Ất dậu, Kỷ sửu, Tân mão,
Quý tỵ, Ất mùi, Bính thân, Mậu tuất, Kỷ hợi, Canh tý, Tân sửu, Nhâm dần, Quý
mão, Bính ngọ, Mậu thân, Kỷ dậu, Quý sửu, Mậu ngọ, Kỷ Mùi, Canh thân, Tân dậu,
Quý hợi đều tốt cả. 

4. Ngày làm vườn 
Nhâm tuất, Tân mão, Mậu dần, Canh dần, bốn
ngày ấy là tốt, có những ngày kỵ thì cứ xem trước ngày tiết Thu-xã thì kỵ ngày
Canh. Sau ngày Thu-xã thì kỵ ngày Kỷ. 

Những ngày thông dụng của nhà nông là: ngày
Giáp dần, Ất tỵ, Tân hợi, Đinh hợi còn như ngày Quý tỵ là ngày Thần nông chết
không nên trồng ngũ cốc và cây cối. 

PHÉP ĐOÁN CHIÊM BAO 
Việc trong mộng với việc thực hay khác nhau,
nên thường mộng thấy hay thành ra giở, mộng thấy giở thì thành ra hay, đoán mộng
phải theo cách ấy mà đoán . Mộng về sáng hay ban ngày thì việc ứng nghiệm ở gần,
mộng về chập tối hay nửa đêm thì ứng nghiệm ở lâu. Mộng có nhớ cả đầu đuôi mới
là thực, mà đoán mới được rõ, mộng mà không nhớ được đủ thì là tâm thần mê hoảng
không nên chiêm nghiệm làm gì. Thí dụ như: 

1. Thấy đánh nhau với người khác là việc đại
cát. 

2. Ngồi ăn uống với người chết, hay khóc với
người chết là việc đại cát vui mừng. 

3. Người chết sống lại là có tin mừng. 
4. Tự mình chết là có việc đại cát. 
5. Tự mình mà khóc lóc là có việc mừng. 
6. Cầm giáo giết người là có sự ích lợi. 
7. Người chết mắng mình là có việc hay. 
8. Thấy vật ô uế vào mình là có tài lợi. 
9. Thấy mình mặc đồ trắng là bị người đánh lừa. 
10. Thấy ông thần thánh gì vào nhà là có tài lộc. 
11. Cùng với đàn bà giao hợp là có sự tán tán. 
12. Thấy đán bà khoả thân là có tài tự nhiên. 
13. Gội dầu rửa mặt là hết sự lo lắng. 
14. Thấy gió to mưa nhớn là có người chết. 
15. Rụng răng không có máu là có tài. 
16. Răng tự nhiên rụng là có sự lo cho cha mẹ. 
17. Ngón tay chẩy máu là có sự lo cho con
cháu. 

18. Người chết và quan tài là có tài. 
19. Vào rừng núi ở là có việc tốt. 
20. Cắt tóc cắt râu là có việc hung. 
21. Lửa cháy bốc lên là phát tài. 
22. Giếng không có nước là có việc giở. 
23. Thấy ăn uống no say là sắp có bệnh. 
24. Thấy đàn hát vui cười là sắp có tang. 
25. Ngã xuống nước là có việc quan tụng. 
26. Cây mọc trong nhà là sự không hay. 
27. Lây tiền cho người là sự bất lợi. 
28. Mời người ăn uống là việc cãi nhau. 
29. Đem cây ra trồng là có việc đi xa. 
30. Chia của cho nhau là sắp ly biệt. 
31. Thấy đồng hồ sắt là có sự khẩu thiệt. 
32. Qua sông qua nước là có sự ăn uống. 
33. Bị quỷ thần đánh là có sự bất lợi. 
34. Thấy lợn thì tốt, thấy dê thì xấu./ 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *