CHỌN NGÀY GIỜ CHO HÔN SỰ

Phương Pháp Chọn Ngày Giờ Cho Hôn Sự
Theo quan niệm của Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.
Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.
Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:
– Tuổi tác:          10%                 – Phong thuỷ nhà: 10%
– Mạng nạp âm: 10%                  – Cung hôn nhân: 10%
– Cung phi:        10%                  – Duyên nghiệp:   50%
+ Ngày Kỵ: 
– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.
– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu
– Không chọn ngày: Hợi
* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương (không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.
+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:
– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.
– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.
* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.
+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.
+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.
+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.
+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.
Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.
– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng
– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.
+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.
Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão
+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.
Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…
+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.
Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.
+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…
+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)
+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.
Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.
Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.

Kính chúc các bạn vạn sự tốt lành !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *